a

Mời các bạn bấm vào cuối trang BÀI ĐĂNG CŨ HƠN để đọc tiếp. Những bài viết về trường Trung học Bán Công Định quán được đặt trong thư mục KÝ ỨC HỌC TRÒ.

Thứ Tư, 12 tháng 12, 2012

Kỹ xảo Photoshop
09:26 22 thg 1 2012Công khai0 Lượt xem 0
Bài viết “ rút gọn “ cho các bạn ( không có sách nhưng biết mò sơ sơ ) 01 số kỹ xảo trong cuốn Bài tập và kỹ xảo - Nguyễn Quý Bạch , chủ biên . Đây là những ghi chú quan trọng trong sách , gọi nó là kỹ xảo hay thủ thuật hoặc cẩm nang chi chi đó tuỳ bạn , TNDH chỉ mong nó sẽ giúp ích cho bạn trên ý niệm “ không bổ ngang cũng bổ … ngửa “ và do thời gian “ rách việc “ có hạn + trình độ “ gõ “ Nhị duơng chỉ ( 2 ngón ) nên mỗi kỳ chỉ “ gõ “được 10 chiêu thui , các bạn thông cảm nhé .

 1/ Muốn biết rõ độ phân giải nào là thích hợp với điều kiện in ấn , bạn xem phần giúp đỡ trực tuyến của PS mục Getting Images Into PS And ImageReady ( Help>Contents )

 2/ Ảnh chụp của cùng 1 cuộn phim và được quét trong cùng điều kiện có thể biểu lộ sự sai lệch màu sắc giống nhau . Để tiết kiệm thời gian hiệu chỉnh từng ảnh riêng , bạn có thể ghi nhận chuỗi các lệnh hiệu chỉnh và thông số vào Action ( Xem thêm trong phần trợ giúp trực tuyến Automating Tasks )

 3/ Việc xử lý nhiều vết rạn hoặc vết xước trên ảnh có thể hao tốn nhiều thời gian . Bạn có thể tiết kiệm thời gian bằng cách cẩn thận làm sạch phim slide và ảnh trước khi quét , để tránh những vết rạn không đáng có trong ảnh kết quả . Nên dùng 1 dụng cụ thổi khí nhỏ ( bóng bóp tay ) cho việc này nếu dùng miệng thổi sẽ làm cho hơi ẩm bám trên phim và có khi tạo thành vết mờ vĩnh viễn .

 4/ Giá trị Threshold cao hơn có thể loại bỏ vết bẩn tốt hơn nhưng nó sẽ tạo ra sự tương phản gắt giữa vùng chọn và vùng không chọn . Nếu muốn tránh bạn thêm tính chất Feather cho vùng chọn trước khi áp dụng bộ lọc để nhận được sự chuyển tiếp tốt hơn .

 5/ Để đảm bảo cho ảnh in ra trên giấy trông giống với hình ảnh trên màn hình mà bạn mất nhiều thời gian thực hiện , nhất thiết bạn phải thực hiện công việc quản lý màu .

 6/ Để áp dụng cùng một kỹ thuật hiệu chỉnh màu cho 1 loạt file ảnh , bạn tự động hoá công việc bằng cách ghi nhận các thủ tục vào Action .

 7/ Bất cứ ảnh chụp hoặc ảnh kỹ thuật số nào cũng hiển thị được trên trang web . Nếu muốn có 1 hình ảnh tốt chỉ cần sử dụng lệnh Save For Web để chọn các thông số tối ưu hoá .

 8/ Để trả các tuỳ chọn Save For Web về giá trị mặc định của chúng , bạn nhấn giữ phím Alt ( Mac : Option ) và Click nút Reset ( trước khi nhấn giữ Alt/Option đó là nút Cancel )

 9/ Nếu kích thước file ảnh là yếu tố chính nhưng vì bạn không biết chắc nên chọn các thông số tối ưu như thế nào cho hiệu quả nhất , hãy thử lệnh Optimize To File trong menu Optimize . Để hiển thị menu click mũi tên quay sang phải của danh sách trải xuống Settings .

 10/ Nếu không click nút Remember trước khi lưu file trong hộp thoại Save For Web , hộp này sẽ mở trở lại và nhắc bạn chọn thông số JPEG mới ( trường hợp file ảnh là JPEG )
Kỹ xảo Photoshop 1
09:28 22 thg 1 2012Công khai3 Lượt xem 0
Bài 1 : Tổng quan về màu sắc trong PS.

Phần I: Các chế độ màu trong Photoshop:

 Quan sát hộp thoại Color Picker  bạn nhìn thấy có bốn chế độ màu phổ biến:
 • RGB:
 - Là bộ màu gồm 03 màu cơ bản: Đỏ (R) Xanh lá cây (G) và Xanh da trời (B)
 - RGB là không gian màu dương tính thường được sử dụng phổ biến vì nó rất thuận lợi trong việc chỉnh sửa.
 • CMYK:
 - Là sự phối hợp giữa Cyan (da trời) Magenta (tím) Yellow (vàng) và blacK (đen)
 - CMYK là không gian màu âm tính thường được dân in ấn sử dụng.
 • Lab:
 - Anh chàng này khá đặc biệt, bạn hãy thử chuyển một file RGB sang Lab thử xem (Image > Mode > Lab Color) Trong bảng Channel nó sẽ giải mã cho bạn, nó chính là các kênh ảnh. Trong đó thông tin về kênh màu đen trắng L đã được tách ra từ thông tin chung của màu sắc. Kênh a  mang thông tin màu xanh sang đỏ và kênh b mang thông tin màu xanh sang vàng.
 - Lab là một không gian màu độc lập và chỉnh sửa màu trong hệ của nó là một công việc thú vị vì một sự di chuyển nhẹ nhàng trên kênh a hoặc kênh b cũng tạo ra những thay đổi mạnh mẽ nhất về màu sắc.
 - Lab là hệ màu rất thích hợp trong chỉnh sửa ảnh KTS
 • HSB:
 - Hue liên quan đến màu sắc, Saturation (độ thấm qua) xác định số lượng màu sắc và Brihtness (độ chói) liên quan đến số lượng ánh sáng có trong màu sắc.
 - HSB thường được dùng trong việc chỉnh sửa ảnh chân dung.

Phần II: Làm việc với màu sắc

 - Với các bạn thích chỉnh sửa ảnh thì “đồ nghề và đồ…chơi” sau là những thứ không thể thiếu:
 • Eyedropper: có hình ống nhỏ thuốc nằm trong thanh công cụ. Nó là một densitometer kỹ thuật số mà bạn có thể di chuyển qua hình ảnh để đo tông màu và những giá trị màu sắc. Bạn đang lúng túng vì không biết cách phối màu như thế nào để tô lên làn da của một kiều nữ nào đó ? Đừng lo ! Bạn hãy lựa một tấm người mẫu thật đẹp “lôi” ra để cạnh tấm muốn chỉnh, dùng Eyedropper “chích” nhẹ lên người mẫu ở vùng da đẹp nhất (cấm “chích” vùng nhạy cảm à nhe) ngay lập tức màu đó sẽ xuất hiện trong Foreground hoặc Background của bạn, tha hồ mà tô cho tấm muốn chỉnh. Để “lưu trữ” cho những lần sau bạn có thể ghi lại “mã” của các màu đó bằng…
 • Bảng Info: Khi bạn rà trỏ chuột tới bất kỳ nơi đâu trên tấm hình bảng Info sẽ ghi lại giúp bạn một cách chính xác các thông số RGB và CMYK
 • Bảng Color: Giúp bạn chỉnh các màu Foreground hoặc Background dễ dàng bằng các thanh trượt.
 • Levels và Curves: để cải thiện vùng sáng vùng bóng tối (Ctrl + L) và điều chỉnh độ tương phản (Ctrl + M)
 • Blending Modes  (BM): Cu cậu này rất quan trọng nằm ngay hàng đầu bảng Layers ấy vậy mà chẳng có “tên tuổi” gì trong các bảng của Photoshop. Blending Modes đó chính là chế độ pha trộn màu rất thường được sử dụng trong chỉnh sửa hay sáng tạo ảnh nghệ thuật. BM không làm việc với lớp Background vì vậy khi áp dụng nó bạn phải đổi tên (cho nó) và phải có từ hai layer trở lên nó mới “chịu” làm việc.
 Quan sát BM ta thấy có 05 nhóm, tuỳ theo mục đích chỉnh ảnh hay tạo ảnh mà mỗi nhóm có những áp dụng thích hợp, ví dụ nhóm 05 “anh em trên một chiếc xe tăng” Multiply – Screen – Overlay – Soft Light – Hard Light rất thích hợp trong xử lý ảnh.
 (TNDH đã có những bài tutor về Levels – Curves – Blending Modes đăng trong Box này nên không nhắc lại cách sử dụng)

Phần III: Vài mẹo vặt tham khảo.

 * Màu trắng đích và màu đen đích:

 Trong hộp thoại Color Picker nếu bạn thiết lập các thông số sau:
 H = 0, S = 0, B = 95
 R = 243, G = 243, B = 243 rùi Ok.
 Bạn sẽ có một màu trắng đích .
 Nếu nhập:
 H = 0, S = 0, B = 5
 R = 12, G = 12, B = 12 Ok.
 Bạn sẽ có màu đen đích.
 Nhập làm chi dzậy cà ?
 Đặc tính của cặp giá trị 95% độ sáng và 5% bóng tối là khu vực an toàn nhất tránh được tình trạng thành phẩm khi in ra sẽ có những vùng sáng thiếu sắc thái (giấy trắng) hoặc vùng tối tối đến nỗi không thấy được chi tiết nào cả.

* Độ tương phản của màu sắc:

 Đố nhanh bạn: mực đen viết trên giấy trắng có phải là những màu tương phản dễ nhận thấy nhất ?
 Chắc chắn sẽ có 51% nhanh nhẩu trả lời: Có ! Vì hai màu Đen và Trắng là 02 màu có độ tương phản lớn nhất.
 TNDH sẽ mãi ở trong số 51% nhanh nhẩu đó “níu” không đọc những dòng dưới đây:

Bảng phân loại độ tương phản:
 1. Mực đen trên giấy vàng.
 2. Mực xanh lá cây trên giấy trắng.
 3. Mực xanh dương trên giấy trắng.
 4. Mực trắng trên giấy xanh dương.
5. Mực đen trên giấy trắng.
 6. Mực vàng trên giấy đen.
 7. Mực trắng trên giấy đỏ.
 8. Mực trắng trên giấy xanh lá cây.
 9. Mực trắng trên giấy đen.
 10. Mực đỏ trên giấy vàng.
 11. Mực xanh lá cây trên giấy đỏ.
 12. Mực đỏ trên giấy xanh lá cây.
 Hoá ra "nó" chỉ đứng hàng thứ 5 trong bảng phân loại mà thui.

 TNDH xin tạm dừng bài 1 tại đây và chúc các bạn một kỳ nghỉ cuối tuần vui vẻ. Trong bài 2 TNDH sẽ cùng các bạn lướt qua Nghệ thuật phối màu  với những cảm nhận căn bản về các màu nóng; lạnh; ấm; mát…và những hiệu ứng tạo ra từ sự phối màu như: Romantic; Soft; Moving; Tropical…Dự kiến bài cuối cùng trong loạt bài này là Sự cảm nhận về màu sắc - bố cục… qua những poster quảng cáo cho bộ phim Những cô gái chân dài. Mong các bạn đón xem.

Bài 2: NGHỆ THUẬT PHỐI MÀU

 Trong lời nói đầu Nguyễn Hạnh viết:
 Màu sắc luôn tác động đến cuộc sống của chúng ta.
 Màu sắc là hiện tượng vật lý mà mắt chúng ta thấy được.
 Màu sắc có ngôn ngữ riêng của nó mà chúng ta phải tự cảm nhận.
 Màu sắc có sức mạnh làm tâm hồn chúng ta rung động.
 Người ta có thể dùng nghệ thuật phối màu để nói lên ý tưởng của mình mà không cần đến lời nói hay câu văn.
 Màu sắc ngoài cái đẹp trời cho còn có một chiều sâu kín đáo, chính cái điều kỳ diệu ấy làm rung động lòng người. Tất nhiên không phải lúc nào màu sắc cũng đẹp, không phải lúc nào màu sắc cũng hài hoà.
 Vì vậy nghệ thuật phối màu sẽ bù đắp những khuyết điểm đó.

Phần I: Tóm tắt những khái niệm

 1/ Màu dương tính:
 Màu được tạo ra từ một nguồn sáng. Ví dụ: khi những màu cơ bản: Đỏ; Xanh lá cây và Xanh da trời phối hợp với nhau sẽ tạo ra màu trắng.

 2/ Màu âm tính:
 Là màu được xác định bởi sự hấp thu ánh sáng. Ví dụ: khi màu Xanh lục, Đỏ cánh sen và Vàng được phối hợp chúng sẽ tạo ra màu nâu đen.
 Nếu bạn phối những màu dương tính cơ bản bạn sẽ được những màu âm tính cơ bản và ngược lại.
 Hiểu được mối quan hệ đối nghịch này trong màu sắc rất cần thiết khi phải xác định và chỉnh sửa những trục trặc về màu sắc.

Ví dụ:
 Nếu một hình ảnh quá xanh, bạn có 2 cách để tiếp cận vấn đề: Hoặc tăng thêm màu vàng vốn là màu đối nghịch với xanh da trời nhằm làm trung hoà màu xanh da trời. Hoặc giảm bớt màu xanh da trời trong hình ảnh. Cả 2 cách đều đi đến cùng một kết quả là giảm bớt được màu xanh.

3/ Vòng tròn màu căn bản (the color wheel)
 Vòng tròn màu căn bản có 12 cung chia đều theo hình nan quạt trên diện tích hình tròn, mỗi cung có 8 cấp độ màu đi dần vào tâm vòng tròn từ đậm đến nhạt. 12 cung x 8 cấp độ sẽ tạo ra 106 màu căn bản và được đánh số từ 1 đến 106 đó cũng là kí hiệu khi ta chọn màu . Ví dụ: Số 1 là màu đỏ sậm nhất (C:0 – M:100 – Y:100 – K:45) số 36 là màu vàng tươi (C:0 – M:0 – Y:100 – K:0) số 84 (C:80 – M:100 – Y:0 – K:0) là màu tím rượu nếp than (híc nghe mà…thèm) số 68 (C:100 – M:60 – Y:0 – K:0) là màu xanh nước biển…

 Vòng tròn màu căn bản được tạo ra từ 3 màu: Đỏ - Vàng - Lục lam. Từ ba màu này, màu sắc được pha lẫn hai màu với nhau ( ví dụ: Đỏ + Vàng = Da cam) rồi ba màu trộn lại với nhau, cứ thế ta sẽ có hơn 3.400  màu thông dụng nhất trong thiết kế đồ hoạ và nếu cứ pha , pha và pha trộn mãi bạn sẽ có hàng ty tỷ sắc màu cho…riêng bạn.

4/ Cách dùng màu:

 • Cấp thứ nhất (Primary)
 Dùng 3 màu: Đỏ - Vàng - Lục lam để phối ra các sắc độ màu khác nhau.

 • Cấp thứ hai (Secondary)
 Nếu lấy màu đỏ chồng lên màu vàng sẽ được màu da cam, lấy màu đỏ chồng lên lục lam sẽ có màu tím, lấy màu vàng chồng lên màu lục lam sẽ được màu xanh lá cây…
 Cách lấy 2 màu chồng lên nhau để tạo ra màu khác như trên được gọi là màu chồng đơn.

 • Cấp thứ ba (Tertiary)
 Từ 3 màu căn bản: Đỏ - Vàng - Lục lam chúng ta đã phối ra màu da cam – xanh lá – tím. Nếu chồng các màu ở cấp Primary và Secondary, ta sẽ được các màu ở cấp Tertiary là: Đỏ cam – Vàng cam – Vàng xanh – Xanh lơ – Xanh tím và Đỏ tím.

5/ Cái này giờ mới biết:

 Không có “cái gọi là” màu đen, màu xám hay màu trắng vì màu trắng chỉ là sắc độ giảm tối đa của một trong 12 màu trên vòng tròn màu, màu xám và đen chính là sắc độ tăng tối đa của những màu trên (quá xá là đúng)

6/ Trình tự phối màu:

 • Bước 1:
 Xác định rõ hiệu ứng màu sắc bạn muốn đạt được.(Hiệu ứng màu sẽ nói ở các phần sau của bài này)
 • Bước 2:
 Chọn 1 màu chính đặc trưng cho chủ đề muốn thể hiện.
 • Bước 3:
 Chọn 1 màu hỗ trợ cho màu chính. Để có thể tìm được màu hỗ trợ một cách nhanh chóng, bạn dùng 2 màu đối diện nhau trong vòng tròn màu căn bản.
Ví dụ:
 Màu đỏ được chọn là màu chính thì màu hỗ trợ cho nó là màu xanh lá cây. Tương tự như vậy ta có các cặp màu chính và màu hỗ trợ như sau:
 Màu Gạch cua – Xanh ve chai.
 Da cam – Xanh dương.
 Nghệ - Chàm.
 Vàng – Tím.
 Vàng xanh - Đỏ tím…
 Màu chính và màu hỗ trợ có tính năng làm tăng nét rực rỡ, linh động và giúp nhau nổi bật lên.
Ví dụ:
 Nếu ta đặt cánh hoa vàng trên phông nền tím, hoa vàng sẽ rực rỡ hơn nhờ màu tím làm nền đệm. Nhưng nếu cũng với cách thức ấy, dùng nền màu trắng hay xanh lá thì cánh hoa vàng không nổi bật được.
 Nếu đặt mảng màu đỏ tươi cạnh màu xanh lá cây thì cũng có hiệu ứng tương tự.

 • Bước 4:
 Từ màu chính và màu phối hợp chọn ra màu thứ ba hài hoà với 2 màu trước.

 Phần II: 07 SẮC CẦU VỒNG

 Sắc độ hay tính chất của màu sắc gợi lên ít nhiều xúc động cho người xem. Người ta dùng nhiều từ khác nhau để mô tả đặc tính của màu sắc đơn và so sánh khi chúng phối hợp với nhau.

 Tuy nhiên độ sáng và tối lại là điều cơ bản của việc tạo ra sắc độ. Nếu không có ánh sáng thì sẽ chẳng có màu sắc. Tất nhiên, ở trong bóng tối tất cả chỉ là màu đen. Ánh sáng mặt trời là chùm tia sáng có bước sóng khác nhau. Nếu ánh sáng mặt trời chiếu qua lăng kính thì sẽ tạo ra một dải màu. Trong thiên nhiên điều này được thể hiện qua cầu vồng 7 sắc.

 Khi ánh sáng chiếu qua 1 vật, bề mặt của nó sẽ nhận bức xạ của bước sóng ánh sáng này và phản chiếu lại bức xạ của ánh sáng khác. Nếu mức hấp thụ bức xạ của các bước sóng đều nhau và mỗi thứ một chút thì chúng ta sẽ thấy vật ấy màu trắng. Ngược lại, nếu nó hấp thu toàn bộ bức xạ thì chúng ta sẽ thấy vật ấy màu đen.

 Vậy màu sắc thấy được trên một sự vật là sự tổng hợp bức xạ ánh sáng mà bề mặt của nó phản chiếu.

 Cùng một vật thể, nếu chụp hình ở dưới ánh sáng tự nhiên sẽ có sắc màu khác khi chụp dưới ánh sáng nhân tạo. Cũng vậy, khi soi một tờ in màu dưới ánh sáng tự nhiên thì màu sắc của hình ảnh sẽ khác khi soi tờ in dưới ánh sáng nhân tạo.

 Màu sắc được phân thành 8 loại:
 - Màu nóng (Hot)
 - Màu lạnh (Cold)
 - Màu ấm (Warm)
 - Màu mát (Cool)
 - Màu sáng (Light)
 - Màu sậm (dark)
 - Màu nhạt (Pale)
 - Màu tươi (Bright)

 Như đã nói ở phần đầu do không có hình minh hoạ giống như trong sách, nên các hình ảnh TNDH minh hoạ dưới đây có thể sẽ không phản ánh chính xác nội dung của từng màu. Một số màu chưa tìm được hình, mong các bạn xem nội dung và tìm kiếm giúp.

MÀU NÓNG
 Màu nóng là màu đỏ bão hoà trên vòng tròn màu, đó là màu đỏ cờ được pha bởi màu magenta và yellow.
 Màu nóng tự nó phản chiếu và lôi cuốn sự chú ý. Vì vậy màu đỏ thường dùng trong thiết kế khi muốn gây sự chú ý.
 Màu nóng có ảnh hưởng mạnh mẽ, làm tác động đến không gian chung quanh nó.
 Sức lôi cuốn của màu nóng ảnh hưởng nhiều đến sự chú ý của con người, nó làm tăng huyết áp (Ớn quá ! May mà dân IT đa số là trẻ nên cũng hổng sợ cái vụ này)và kích động hệ thống thần kinh (Cái này thì già trẻ gì cũng bị)

MÀU LẠNH
 Màu lạnh là mầu thuần xanh biển. Nó toả sáng và tươi sáng hẳn lên.
 Màu lạnh làm chúng ta thấy mát như đang gần một tảng đá hay trên tuyết.
 Màu lạnh làm người xem có cảm giác mát mẻ, nhẹ nhàng.
 Màu lạnh có tính đối lập với màu nóng.
 Khi chuyển dần từ màu nóng sang màu lạnh, chúng ta có cảm giác như đang đứng bên lò lửa được chuyển sang cạnh một tảng băng, thật dễ chịu (?!)

MÀU ẤM
 Trong màu ấm luôn có sự hiện diện của màu đỏ.
 Màu ấm được tạo ra do sự phối hợp giữa màu đỏ và màu vàng.
 Tùy theo mức độ pha giữa màu đỏ và màu vàng mà chúng ta có những dạng màu ấm khác nhau.
 Ví dụ: màu đỏ cam; màu cam; màu vàng cam …
 Màu ấm như thân thiện, đón chào người xem.
 Nhìn màu ấm giống như chúng ta đang ngắm cảnh đẹp của mặt trời bình minh hoặc hoàng hôn.
MÀU MÁT
 Màu mát được tạo ra trên nền màu xanh.
 Nó không giống như màu lạnh bởi vì được phối với màu vàng.
 Một số dạng màu mát như : vàng xanh; xanh lá cây; lục lam…
 Dạng màu xanh ngọc và xanh lá cây luôn có trong tự nhiên.
 Màu mát làm chúng ta thấy nhẹ nhàng như đang trong mùa đâm chồi nẩy lộc của mùa xuân.
 Màu mát luôn nhẹ nhàng, tươi mát và sâu lắng.
 Màu mát giống như một thác nước làm dịu mắt người xem.

MÀU SÁNG
 Màu sáng là màu của thủy tinh, của cây tùng lam.
 Màu sáng có tính nhẹ nhàng trong sáng.
 Màu sáng được tạo ra từ màu đỏ pha với lục lam đi kèm với vàng nhạt.
 Tuy nhiên sắc thái màu phải trong. Khi độ trong của màu tăng thì mức độ thay đổi sắc độ màu giảm.
 Màu sáng làm chúng ta thấy tâm hồn trở nên thoải mái, thư thái và buông lỏng.
 Màu sáng giống như màn cửa sổ hé ra để ánh nắng ban mai lùa vào phòng.

MÀU SẬM
 Màu sậm là màu chứa màu đen trong khi phối màu.
 Màu sậm làm khoảng không gian như thu nhỏ lại và làm vật thể như nhỏ hơn.
 Màu sậm làm tăng tính nghiêm trang, đứng đắn.
 Thật vậy màu sậm ẩn khuất như khung cảnh của mùa thu và mùa đông ảm đạm.
 Phối hợp giữa màu sáng và màu sậm sẽ gây nên một ấn tượng sâu sắc, mạnh mẽ. Nó tiêu biểu cho sự đối lập của tự nhiên, sự tương phản nhưng cần thiết giữa ngày và đêm.

MÀU NHẠT
 Màu nhạt là màu tùng lam thật nhẹ.
 Sắc màu nhợt nhạt, nó chứa ít nhất 65% màu trắng.
 Màu nhạt tạo nên vẻ mềm mại, lãng mạn và lơ đãng.
 Màu nhạt thường dùng như màu ngà, tùng lam sáng và hồng tối nhạt.
 Màu nhạt tạo cho người xem một cảm giác như ngắm đám mây nhẹ trôi hoặc như nắng nhẹ ban mai hoặc êm đềm như một sáng mờ sương.
 Vì màu nhạt là màu trang nhã nên thường được dùng trong trang trí nội thất.
MÀU TƯƠI
 Màu tươi là tổng hợp tinh khiết của màu sắc.
 Sự tươi thắm của màu sắc được tạo ra bằng cách bỏ qua thang xám và đen.
 Trong màu tươi chứa các sắc màu xanh; đỏ; vàng và cam.
 Màu tươi chói lọi và sặc sỡ, nó gây nên sự chú ý.
 Một chiếc xe màu vàng tươi, một chùm bong bóng rực rỡ hoặc cái mũi tươi thắm của chú hề … là những sắc màu không bao giờ bị quên lãng.
 Màu sắc tươi tạo ra nét phấn khởi, vui tươi luôn được ngành thời trang và quảng cáo chú ý.

Phần III
A.NGUYÊN TẮC PHỐI MÀU

 Màu sắc không đứng riêng lẻ một mình. Thật vậy, hiệu ứng của một màu phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
 - Mức độ phản chiếu ánh sáng của nó.
 - Màu sắc môi trường chung quanh.

 Có 10 nguyên tắc phối màu cơ bản như sau:

 1/ Phối màu không sắc (Achromatic)
 Nguyên tắc này chỉ dùng màu đen, trắng và xám.

 2/ Phối màu tương tự (Analogous)
 Dùng 3 màu liền nhau trên vòng tròn màu và phối hợp thêm độ sáng tối.

 3/ Phối màu chỏi (Clash)
 Nguyên tắc này thường dùng các màu bên phải hoặc bên trái màu bổ sung trên vòng tròn màu.
 Ví dụ:
 Màu bổ sung của màu đỏ là xanh lá. Như vậy màu chỏi là màu xanh dương nằm bên trái màu bổ sung.

 4/ Phối màu bổ sung (Complementary)
 Dùng các màu đối diện nhau trên vòng tròn màu.
 Ví dụ:
 Vàng – Tím.
 Xanh dương – Cam.

 5/ Phối màu đơn sắc (Monochromatic)
 Dùng một màu chính kết hợp với những màu có sắc thái tương tự hoặc có độ bóng.

 6/ Phối màu trung tính (Neutral)
 Dùng một màu chính rồi phối với màu sáng hơn hoặc sậm hơn.

 7/ Phối màu bổ sung từng phần (Split Complementary)
 Dùng một màu chính và hai màu ở hai bên màu bổ sung.

 8/ Phối màu căn bản (Primary)
 Dùng ba màu chính căn bản Đỏ - Vàng – Xanh.

 9/ Phối màu bổ sung cấp thứ hai (Secondary)
 Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ hai.
 Ví dụ:
 Xanh lá cây nhạt – Tím – Cam.

 10/ Phối màu bổ sung cấp thứ ba (Tertiary)
 Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ ba.
 Ví dụ:
 Đỏ cam – Xanh tím và Vàng xanh.
 Lục lam – Vàng cam - Đỏ tím.

B. MÀU SẮC TRONG PHONG THỦY

 Phong thuỷ là phương pháp, là nghệ thuật thiết kế và định vị theo tự nhiên của vũ trụ.
 Một đời sống an lành phải đạt được sự cân bằng và hài hoà giữa âm và dương.
 Một mẫu thiết kế, một bức tranh hoàn mỹ phải áp dụng luật cân bằng âm dương.
 Vì vậy màu sắc cũng được phân loại thành màu Âm và màu Dương và nó cũng được vận dụng trong thuyết ngũ hành.
 Các màu nóng như Đỏ - Cam – Vàng là màu Dương ( Trong vòng tròn màu cơ bản nó là các màu từ 01 đến 48)
 Các màu lạnh như Xanh dương – Xanh lá cây là màu Âm ( Từ các màu 49 đến 96)

 Trong bài I các bạn đã biết về 12 mức độ tương phản của màu sắc thế nhưng bạn sẽ khó trả lời vì sao chúng lại tương phản, đối chọi nhau một cách gay gắt ? Thuyết ngũ hành có thể giải thích được tất cả:

 Kim = tượng trưng cho màu trắng.
 Mộc = Xanh lục.
 Thuỷ = Đen.
 Hoả = Đỏ.
 Thổ = Vàng.

 Bất cứ hành nào trong ngũ hành cũng đều tương quan với các hành khác theo quan hệ tương sinh  hay tương khắc.

Các hành tương sinh và có thể phối hợp với nhau là:
 Thủy và Mộc = Đen và Xanh lục.
 Mộc và Hoả = Xanh lục và Đỏ.
 Hoả và Thổ = Đỏ và Vàng.
 Thổ và Kim = Vàng và Trắng.
 Kim và Thủy = Trắng và Đen.

Các hành tương khắc và không thể phối hợp là:
 Thổ và Thuỷ = Vàng và Đen.
 Thủy và Hoả = Đen và Đỏ.
 Hoả và Kim = Đỏ và Trắng.
 Kim và Mộc = Trắng và Xanh lục.
 Mộc và Thổ = Xanh lục và Vàng.

 Tương tự như vậy khi phối màu từ 02 màu trở lên người ta cũng áp dụng các nguyên tắc tương sinh và tương khắc.
 Ví dụ:
 Phối hợp ba hành để có sự tương sinh là:
 • Kim - Thuỷ - Mộc = Trắng – Đen – Xanh lục.
 • Mộc - Hoả - Thổ = Xanh lục - Đỏ - Vàng.
 • Thổ - Kim - Thủy = Vàng - Trắng – Đen …

C.Bài đọc thêm
 MÀU SẮC ẤN TƯỢNG
 Tác giả: Lê Hải – Ban Việt Ngữ BBC

 Thời hội họa cổ điển, người ta thường dùng màu xanh hoặc nâu pha đen tạo bóng tối và màu trắng làm ánh sáng, tạo trục cho các màu khác chuyển tải hình khối được tỉ mỉ vẽ tiếp lên bề mặt.

 Giới họa sĩ của thế kỷ 19 được thừa hưởng nhiều phát kiến mới trong ngành hóa chất, trong đó có các loại bột màu cùng dung môi mới, và đặc biệt là công trình nghiên cứu ánh sáng của Eugène Chevreaul  - nhà hóa học người Pháp.

 Khi chiếu ánh sáng trắng qua lăng kính, các sóng ánh sáng khác nhau sẽ bị chiết xạ theo nhiều góc khác nhau, tạo ra cầu vồng nhiều màu sắc mà người ta quen gọi là 7 màu tự nhiên.

 Thực sự ra theo nghiên cứu của giới vật lý, hóa học, và hội họa, thì có 3 màu cơ bản tạo nên các màu sắc khác, kể cả màu đen, là: đỏ - vàng - xanh dương.

 Pha từng cặp 2 màu trên với nhau chúng ta sẽ có màu đối trọng, hay còn gọi là complementary colour: xanh lá - tím - cam.

 Theo nghiên cứu của Lucy Wills  thì đây chính là hệ quả mà các họa sĩ Ấn Tượng đã ứng dụng thành công vào các thử nghiệm của họ, tạo ra trong di sản văn hóa của loài người một cách nhìn màu sắc khác hẳn với lối đơn sắc mà họ cho là nhàm chán của thời cổ điển.

 Theo phương pháp mới thì bóng tối chính là nơi mà màu của chỗ sáng không đến được, tức là nếu vẽ chỗ sáng bằng màu đỏ thì bóng tối sẽ là vương quốc của hai màu còn lại: vàng và xanh dương.

 Như vậy ở chỗ tối chúng ta có thể trộn hai màu vàng - xanh dương lại với nhau để vẽ, tức là màu xanh lá cây, như không ít tranh của Cézanne đã mở đường cho hội họa hiện đại.

 Chúng ta cũng có thể không trộn hai màu đó với nhau, mà chỉ đặt chúng bằng những nét tache thô sơ cạnh nhau - xanh xen kẽ vàng - cũng tạo hiệu quả tương tự, như Georges Seurat  đã phát triển trong phương pháp chấm điểm: pointilism.

 Chúng ta cũng có thể áp dụng nhiều kỹ thuật vẽ khác, đã được phát triển từ thời Ấn Tượng để tạo hiệu ứng này, như vẽ một lớp màu mỏng để lộ lớp màu trước đã khô (wet-to-dry), hay trộn thẳng màu thứ hai vào màu thứ nhất ngay trên mặt tranh, không dùng đến bảng pha màu (wet-to-wet)

 Khi đó, thay vì phải nhìn một bóng tối nhàm chán, đơn sắc như trong chụp ảnh, người họa sĩ chỉ cần chọn một màu trong 3 màu cơ bản làm ánh sáng để tha hồ dùng 2 màu còn lại để pha ra vô số màu vẽ nên bóng tối, cũng lấp lánh và quyến rũ không kém gì nơi ánh sáng rực rỡ kia.

 Đó là chưa kể chuyện có những vùng tối được hấp thụ một ít ánh sáng từ những vật khác phản chiếu lại, cho quyền người họa sĩ pha thêm chút màu sáng vào, hòa với hai màu tối tạo ra thêm màu sắc mới cho tranh.

 Và đến đây chắc các bạn sẽ không còn ngạc nhiên khi nghe thấy một họa sĩ nào đó nói rằng chỉ cần cho ông ta 3 tuýp màu cơ bản  là đủ để tạo nên cả thế giới.

PHỐI MÀU TẠO RA HIỆU ỨNG

 Màu sắc quả là 01 thế giới đa dạng, bạn có thể tạo ra rất dễ dàng hàng tỷ sắc màu nhưng tựu trung sự phối hợp để tạo ra hiệu ứng (có thể) cũng chỉ gói gọn trong 24 khái niệm phối màu cơ bản dưới đây:

1/ Khoẻ mạnh POWERFUL
 Muốn phối màu tạo ra hiệu ứng khoẻ mạnh, sôi động thì phải kết hợp với màu đỏ.
 Chủ đề chính của một bức tranh, một tấm hình kết hợp với màu đỏ sẽ luôn gây sự chú ý.
 Màu có hiệu ứng khoẻ mạnh tạo ngay cho người xem tình cảm yêu hoặc ghét rõ rệt.
 Vì vậy hiệu ứng khoẻ mạnh sẽ làm tăng tình cảm của chúng ta với chủ đề chính.
 Trong lãnh vực quảng cáo, hiệu ứng khoẻ mạnh của màu sắc rất cần để chuyển tải những chủ đề chính đến người xem.

2/ Đầm ấm RICH
 Muốn phối màu tạo ra hiệu ứng đầm ấm, dồi dào, tráng lệ thì phải luôn kết hợp với màu tối.
 Chẳng hạn nét thâm trầm sâu lắng thể hiện qua màu đỏ huyết dụ là sự phối hợp giữa màu đen và màu đỏ.
 Thêm màu xanh lá cây đậm và màu vàng sậm sẽ tạo ra sự dồi dào, sung túc.
 Những nét sậm này lại tạo ra sự xa hoa, lộng lẫy…
 Nếu dùng hiệu ứng này để thiết kế vải sợi thì sẽ cho ra những xấp tơ lụa có dáng vẻ quý phái và sang trọng.

3/ Lãng mạn ROMANTIC
 Màu hồng tạo ra nét lãng mạn.
 Màu hồng được tạo ra từ việc kết hợp màu trắng với màu đỏ.
 Cũng như màu đỏ, màu hồng gây sự chú ý và tạo ra sự sôi nổi nhưng nhẹ nhàng và êm ái hơn.
 Muốn tạo hiệu ứng lãng mạn thì kết hợp màu hồng với những màu tương đồng và dùng thêm độ sáng tối.
 Dùng màu hồng để tạo ra thiệp chúc mừng thì thật tinh tế và trang nhã.
 Cũng với hiệu ứng lãng mạn mà hoa hồng luôn tượng trưng cho tình yêu nồng thắm.
4/ Sinh động VITAL
 Hiệu ứng sinh động và nhiệt thành được làm rõ nét trong thiết kế và đồ hoạ bằng cách dùng màu một cách bình thường  nhưng phải biết tạo ra nét chấm phá.
 Ví dụ như ở hình dưới đây: màu đen dùng làm nền cho bức ảnh, màu đỏ cam là trung tâm gây chú ý.
 Thêm hiệu ứng ánh sáng sẽ làm màu đỏ cam lôi cuốn hơn.

5/ Bụi đất EARTHLY
 Hiệu ứng bụi đất thường dùng màu sậm.
 Màu đỏ cam đậm hay gọi là màu đất có một nét “bụi”
 Khi dùng với màu trắng nó tạo ra sự chói chang, rực rỡ.
 Hiệu ứng màu bụi đất tạo ra một nét trầm lắng, vô tư làm người xem như được thư giãn.
 Màu đất thường dùng trang trí nội thất để gợi lên trong chúng ta khung cảnh của những vùng hoang mạc hay cao nguyên đất đỏ nào đó.

6/ Thân thiện FRIENDLY
 Muốn phối màu tạo ra nét thân thiện, nhiệt tình chúng ta nên dùng màu cam.
 Màu cam và những màu tương đồng của nó đều được tạo ra trên nền màu đỏ.
 Vì thế, sắc cam thường dùng để tô điểm cho những món ăn nhanh trong nhà hàng.
 Nó làm chúng ta có cảm giác món ăn ngon.
 Màu cam còn dùng trong các dụng cụ cứu hộ như áo phao…vì màu cam của áo sẽ nổi bật trên nền biển xanh.
7/ Ôn Hoà SOFT
 Màu sáng với độ tương phản cao thường phù hợp với việc phối ra màu sắc với hiệu ứng ôn hoà.
 Màu hồng quả đào trong bảng màu tạo ra nét ôn hoà, trang nhã và ngọt ngào.
 Chính vì vậy mà trong nhà hàng và các tiệm bán thời trang thường dùng màu sắc này.
 Khi phối hợp với màu tím nhạt và màu xanh nó sẽ làm sáng dịu khung cảnh.
 Dùng những màu sắc này để trang trí nhà cũng rất phù hợp.
 Màu sắc ôn hoà sẽ tạo ra cảm giác ngọt ngào, êm ái

8/ Đón chào WELCOMING
 Màu vàng cam hay màu hổ phách đều được tạo ra trên nền màu đỏ.
 Chính vì vậy chúng gây sự chú ý như mời gọi và đón chào người xem.
 Thật vậy, trong cuộc sống, màu của những đồ vật bằng vàng đã nói lên sự quyến rũ, mời gọi của nó.
 Nếu kết hợp với màu sáng của pha lê sẽ tạo ra một nét đẹp tuyệt vời.
 Màu vàng cam và màu tương đồng rất phù hợp với không khí lễ hội.
 Trong các đám cưới Á đông không thể thiếu sắc màu này.

9/ Chuyển động MOVING
 Những màu sắc sáng phối hợp với nhau sẽ tạo ra hiệu ứng chuyển động.
 Tuy nhiên nên lấy màu vàng  làm trung tâm, vì màu vàng như ánh sáng mặt trời, tạo ra hiệu ứng chuyển động cho hình ảnh.
 Khi thêm màu trắng vào màu vàng, mức độ toả sáng càng tăng lên.
 Nếu phối màu tương phản cao, màu vàng có thể kết hợp với màu tím.
 Ngoài ra màu vàng và những màu tương đồng sẽ tạo ra hiệu ứng chuyển động cho khoảng không gian chung quanh.

10/ Thanh lịch ELEGANT
 Để có hiệu ứng thanh lịch chỉ nên phối những màu nhẹ với nhau.
 Chẳng hạn như màu vàng nhạt phối hợp với màu trắng cho ra màu vàng kem.
 Trong thời trang, các chất liệu vải; tơ lụa; len; nhung dùng màu kem sẽ tạo được một ấn tượng thoải mái và thanh lịch.

11/ Theo mốt TRENDY
 Cái gì là mốt của hôm nay có thể là bình thường ở ngày mai.
 Muốn tạo ra hiệu ứng hợp thời trang nên dùng màu tạo ấn tượng trẻ trung.
 Màu lục nhạt là một màu dễ gây ấn tượng trẻ trung và nổi bật.
 Màu lục nhạt phối với những màu sáng tương đồng được dùng nhiều trong thời trang.
 Ngoài ra để tô điểm có thể dùng kèm với màu đỏ cam nhạt và màu tím.

12/ Tươi mát FRESH
 Hiệu ứng tươi mát, trong lành trong phối màu là sự cân bằng của màu xanh, vàng và xanh lá.
 Màu xanh lá là một màu yếu nên có thể phối hợp với một phần của màu đỏ để tạo thêm sinh khí cho ảnh.
 Tuy nhiên với những màu tương đồng của màu xanh luôn tạo ra ấn tượng tươi mát, trong lành.

13/ Truyền thống TRADITIONAL
 Phối màu truyền thống mang một ý nghĩa lịch sử.
 Màu xanh, màu đỏ tía, màu nâu vàng, màu xanh lá tạo ra ấn tượng cổ xưa.
 Màu xanh lá cây đi kèm với màu sậm tối luôn tạo cho người xem một cảm giác bền vững.
 Thật vậy, màu xanh lá phối với màu vàng đậm hoặc màu đỏ tía trong sắc tối sẽ tạo ấn tượng ấm áp và bền vững.
 Trong trang trí, cách phối màu này thường dùng để lấp khoảng trống các văn phòng vì nó tạo được cảm giác cố định, lâu dài.

14/ Dễ chịu REFRESHING
 Để tạo ra cảm giác dễ chịu thì luôn phải dùng màu lạnh khi phối màu.
 Thông thường là màu lục lam, đôi lúc đi kèm với màu đỏ cam.
 Màu lục lam luôn tạo ra cảm giác hưng phấn dễ chịu.
 Nó thường được dùng trong quảng cáo du lịch, gợi lên cho người xem một cảm giác thư thái và nghỉ ngơi.
 Màu lục lam sẽ rạng rỡ hơn nếu được kết hợp với màu trắng của bọt nước hoặc sóng biển.

15/ Nhiệt đới TROPICAL
 Đó là màu ngọc bích, luôn tạo ra một cảm giác trẻ trung, nồng nhiệt.
 Dãy màu từ lục lam sáng đến ngọc bích nếu phối với màu trắng sẽ cho ra màu hơi mát.
 Màu đỏ cam ấm áp sẽ nổi bật giữa nền màu ngọc bích mát lạnh hoặc nếu cho màu vàng cam và màu tím đi chung với màu ngọc bích để tạo sự trang nhã và sang trọng.

16/ Cổ điển CLASSIC
 Nét cổ điển tạo ra cảm giác mạnh mẽ và uy quyền.
 Nét cổ điển được tạo ra từ màu vàng và những màu tương đồng nói lên quyền lực của vua chúa.
 Màu xanh dương và màu xanh lam đậm như tăng thêm sức mạnh.
 Để làm nổi bật hơn có thể điểm thêm nét chấm phá màu đỏ.
 Thật ra cũng chẳng lạ gì, những màu tạo ra sự mạnh mẽ chính là ba màu cơ bản Vàng - Đỏ - Xanh.

17/ Tin cậy DEPENDABLE
 Một trong những màu được dùng rộng rãi đó là màu xanh biển.
 Màu xanh biển tạo ra một cảm giác tin cậy, mạnh mẽ.
 Nếu nền xanh biển sậm được tô điểm bằng màu vàng thì sẽ có hiệu ứng mềm mại hơn.
 Nếu muốn tạo ra một cảm giác mạnh mẽ và kiên quyết thì màu xanh thường được phối hợp với màu đỏ và màu vàng.

18/ Êm đềm CALM
 Đứng trước một màu xanh của biển người ta thường thấy một cảm giác êm đềm và thanh thản.
 Trong những môi trường làm việc căng thẳng nếu màu lục lam được dùng làm nền chính thì sẽ làm cho mọi người thấy công việc nhẹ nhàng hơn.
 Màu xanh, đỏ , vàng ở dạng phớt nhạt có thể phối hợp với nhau trong cùng một môi trường để tạo thêm nét sinh động.

19/ Vương giả REGAL
 Sự mạnh mẽ của màu xanh pha trộn với sự rực rỡ của màu đỏ tạo ra màu tím Huế.
 Để làm giảm bớt sự mạnh mẽ, người ta pha thêm chút màu đen để tạo ra màu tím thẫm.
 Màu tím Huế nếu đặt trên nền đen sẽ tạo ra sự sâu lắng, trên nền vàng sẽ tạo ra sự rực rỡ.
 Chẳng khác nào quả mận chín tắm trong nắng vàng của mùa hè.
 Nếu đặt trên nền vàng cam sẽ tạo ra một nét đẹp vương giả.

20/ Lôi cuốn MAGICAL
 Màu tím có sức mạnh lôi cuốn riêng của nó.
 Không biết người ta phải tốn bao nhiêu công sức để làm thơ ca ngợi màu áo tím.
 Màu tím và màu vàng luôn quyện với nhau, cùng tô điểm để làm đẹp hơn.
 Nếu bất chợt thấy một tà áo dài tím bước đi trên thảm lá vàng thì chắc đó là một ý thơ hữu tình.
 Tuy nhiên khi phối màu tím với màu lục nhạt hoặc màu vàng cam sẽ tạo ra hiệu ứng chói và khó chịu.

21/ Nhớ nhung NOSTALGIC
 Vẫn là tím nhưng là màu tím nhạt.
 Một lá thư bằng màu tím nhạt chắc chắn muốn nói lên sự nhớ nhung.
 Màu tím luôn là màu lãng mạn của thơ ca.
 Ví dụ:
 Chiều tím, chiều nhớ thương ai ? Còn thương nhớ hoài…(Đan Thọ - Đinh Hùng)
 Màu tím sẽ rực rỡ hơn với màu vàng và say đắm; nồng nhiệt hơn với màu hồng.
 Có lẽ vậy mà trong bài Chiều Tím, tác giả đã phối màu rất tuyệt:
 Nét hoa mơ vàng và em với chàng kề vai áo phấn hương…

22/ Mạnh mẽ ENERGETIC
 Để tạo ra sự mạnh mẽ người ta thường dùng màu đỏ tím hay màu cánh sen đậm.
 Đỏ tím hay cánh sen trong sắc tươi thắm sẽ tạo ra một sức sống mãnh liệt.
 Có thể dùng sự chỏi màu của màu cánh sen, màu vàng và màu xanh lá cây để tạo ra cảm giác chuyển động nhưng cũng phải có giới hạn trong cách phối màu này.

23/ Êm dịu SUBDUED
 Không như sự mãnh liệt của màu hoa cà, màu cánh sen, khi phối màu tạo sự êm dịu cần một chút tương phản.
 Màu tím hoa cà chen lẫn trong màu cánh sen, màu xám và màu trắng sẽ tạo ra một khung cảnh êm dịu.
 Ngoài ra có thể tô điểm thêm màu xanh lá mạ hoặc tăng sự tương phản bằng cách thêm màu đen làm nền.
 Những sắc màu trên đều được tự nhiên phối màu sẵn qua những cảnh hoàng hôn, gió núi…

24/ Nghề nghiệp PROFESSIONAL
 Màu sắc trong công sở được chú ý đặc biệt.
 Thời trang công sở thường ở màu xám, thiên về sậm đen.
 Bởi vì những màu này là màu trung tính, không làm mất đi nét riêng của mỗi người.
 Nếu phối màu, lấy màu xám làm nền và màu đỏ, đỏ cam hay nâu làm màu tô điểm thì thật đẹp.
 Màu sắc trung tính tạo nên sự tự tin trong công việc, một điều rất cần thiết cho những nhà doanh nghiệp và những người thường xuyên có nhu cầu giao tiếp.

Bài 3 Thế giới ảnh đơn sắc !

 PS có lẽ là một chương trình rất mạnh trong việc quản lí màu sắc. Nhưng chúng ta không sống chỉ có mỗi màu sắc. Ảnh trắng đen cũng có những mê hoặc riêng của nó. Tuy nhiên có rất nhiều nhiếp ảnh gia nhận thấy họ tạo ra được những tấm ảnh đơn sắc đẹp hơn từ những tấm ảnh màu (bằng máy chụp film hay máy kỹ thuật số…)

 Nếu bạn chuyển ảnh màu sang trắng đen bằng cách chọn Menu Image > Mode > Grayscale thì rất có thể bạn sẽ không có được những file hình như mong muốn. Phần lớn các bức ảnh màu đều ‘ẩn chứa’ một phiên bản trắng đen tuyệt mỹ trong đó, nhưng bạn phải ‘vật lộn’ để tìm ra nó !

 ‘Trích’ ảnh trắng đen ra khỏi ảnh màu hệ CMYK thường là một thách thức, nhưng cho dù với ảnh hệ 3 màu (RGB) thì không phải lúc nào chúng ta cũng chỉ dùng một phương pháp mà chúng ta cho là ‘tối ưu’ nhất.

 Sau đây chúng ta sẽ xem xét một vài phương pháp chuyển ảnh màu thành một ảnh đen trắng :

1. Lệnh Grayscale - Menu Image > Mode > Grayscale:

 Cách đơn giản và thường được sử dụng nhất để chuyển một bức ảnh màu sang ảnh trắng đen là lệnh Grayscale. Khi bạn thực hiện lệnh này PS sẽ ‘phối trộn’ các kênh Red, Green, Blue lại với nhau. Nó sẽ tự ‘cân,đong, đo, đếm’ các kênh một cách khác nhau (theo cách thức cảm nhận những màu sắc khác nhau của mắt người.). Phương pháp này làm việc tốt với một số ảnh, nhưng phần lớn chúng mang lại những kết quả không như mong muốn. Ví dụ, có rất nhiều hình ảnh khi sử dụng phương pháp này sẽ bị mất thông tin.

 Nhớ rằng, chi tiết là sự khác nhau giữa các pixel. Và nếu các pixel xám quá giống nhau thì có thể bạn đã mất đi những thông tin quan trọng của tấm ảnh.

2. ‘Truy’ Tìm Trên Kênh Màu, Bất Kể Là Kênh Nào :

 Hãy xem xét từng kênh màu riêng biệt của một file ảnh. Đôi khi bạn sẽ thấy có một phiên bản trắng đen hoàn hảo đang nằm ở đấy đợi bạn . Khi đó bạn có thể sao chép, cắt dán hoặc dùng lệnh Duplicate Channel để lưu nó lại thành một file mới. Hay bạn cũng có thể xóa hai kênh kia bằng cách cho hiển thì kênh bạn cần giữ, sau đó chọn menu Image > Mode > Grayscale.

3. Desaturate

 Bạn có thể chọn lệnh Desaturate từ Menu Image > Adjustments > Desaturate (Ctrl – Shift – U). Lệnh này giống việc bạn kéo thanh trượt Saturation của hộp thoại Hue/Saturation về zero. Đơn giản nó lấy màu sắc ra khỏi các pixel của file ảnh. Tấm ảnh vẫn là ảnh màu RGB, nhưng nếu bạn chuyển nó sang Grayscale kết quả sẽ rất khác so với lại việc bạn chuyển ảnh màu sang Grayscale nhưng không thực hiện lệnh Desaturate trước.

4. Chuyển Sang Hệ Màu Lab :

 Một phương pháp nữa là bạn có thể chuyển file ảnh của bạn sang hệ màu Lab. Tiếp theo bạn xóa hai kênh màu a và b đi. Và dĩ nhiên lệnh này sẽ cho một kết qủa khác nữa .

5. Những Phương Pháp Khác :

 Đôi khi không có phương pháp nào ở trên mang lại cho bạn những kết quả mong muốn. PS cung cấp cho bạn một vài phương pháp khác nữa đấy !

a. Channel Mixer:

 Hộp thoại Channel Mixer có thể không mang lại nhiều điều như bạn mong muốn từ một chương trình như PS. Tuy nhiên nó làm một việc rất tốt : ‘trộn’ các kênh màu từ một file ảnh của bạn. Bạn ‘trộn’ các kênh theo tỉ lệ % và kết qủa là 1 kênh đơn (bạn có thể chọn kênh kết quả từ menu Output Channel). Khi chuyển 1 tấm ảnh màu sang đen trắng bằng lệnh này cần lưu ý hai vấn đề sau :

 * Tỉ lệ % trong hộp thoại nên luôn luôn cộng lại là 100% để duy trì tông màu tổng thể của hình ảnh (dĩ nhiên, đôi khi bạn muốn phá cách. Tùy bạn, đó là vấn đề khẩu vị thôi.). Rất tiếc là hộp thoại này không có chức năng giữ tỉ lệ giúp bạn. Vậy bạn phải tự cộng, trừ.

Lưu ý : bạn nên dùng lớp hiệu chỉnh khi sử dụng lệnh Channel Mixer. Bạn sẽ tha hồ thử nghiệm mà không phải âu lo!

 * Chọn kiểm hộp Monochrome. Điều này đảm bảo kết quả sẽ là màu xám trung tính . Channel Mixer cũng làm việc tốt với ảnh bốn màu (CMYK), nhưng rất khó dùy trì tông ảnh.

6. Caculations :

 Giống như Channel Mixer, Caculations sẽ tạo ra một file ảnh Grayscale từ các kênh màu đang có. Nhưng lệnh này ‘mạnh’ và uyển chuyển hơn. Các tùy chọn ở menu Blending cũng tương tự như ở bảng Layer, và độ mờ đục cũng vậy. Giống như thành trượt Opacity trong bảng Layer.

 Hộp thoại Caculations cho phép bạn kết hợp các kênh màu theo những cách thức phức tạp hơn là phương pháp cộng, trừ đơn giản của lệnh Channel Mixer.

Lưu ý: bạn nên bật hộp kiểm preview để xem trước kết quả.

 Trên đây là một số phương pháp chuyển ảnh màu sang trắng đen mà tôi đã lược dịch xin chia sẻ cùng các bạn yêu ảnh nghệ thuật đen trắng. Chắc chắn sẽ còn nữa những phương pháp khác tuyệt vời hơn đang chờ bạn hoàn thiện. Tôi có ý định viết về đề tài này đã lâu nhưng do bận rộn lại thôi. Sẳn hôm nay vào diễn dàn thấy bạn nguyencuongquyet thắc mắc cho nên tôi ‘quyết tâm’ làm đại Nếu có sai sót mong các bạn chỉ giáo. Xin cám ơn trước!!

 PS: Và nếu có dịp chúng ta sẽ bàn về ảnh dạng hai màu (duatone, không biết có đúng chính tả từ này không, tự dưng quên đi !) hoặc ba màu. Tôi thật sự bị hấp dẫn bởi ảnh hai hoặc ba màu dạng này !
Kỹ xảo Photoshop 2 - Bộ lọc
09:46 22 thg 1 2012Công khai2 Lượt xem 0
Giới thiệu sơ lược các bộ lọc Photoshop và nguyên tắc sử dụng
 Đến phiên bản 7.0 Adobe Photoshop càng tỏ rõ ngôi vị vững chắc của nó trong linh vực thiết kế đồ hoạ."Thành thạo Photoshop" luôn là điều khiện hàng đầu đặt ra cho mỗi ứng cử viên đồ hoạ máy tính ngày nay.Khả năng hiệu chỉnh ảnh và tạo hiệu ứng nghệ thuật của photoshop vẫn là số một,chỉ có khác là ngày càng trở nên hiệu quả hơn do không ngừng được cải thiện qua từng phiên bản.Một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất tạo nên sức mạnh "thiên hạ vô địch" ở photoshop chính là bộ lọc ( filter ).Là công cụ đa năng và đầy quyền lực,bộ lọc cho phép người dùng chỉnh sửa hình ảnh với đủ các loại hiệu ứng : quẹt nhè - làm sắc nét,chạm nổi - khắc chìm,thêm nhiễu - khử vết,tạo quầng sáng - bóng đổ v.v..Người dùng photoshop chuyên nghiệp,cung như muốn trở thành chuyên nghiệp.nhất thiết phải nắm vững đặc điểm của từng bộ lọc và áp dụng chúng hiệu quả.

 Giới thiệu sơ lược về bộ lọc trong Photoshop
 "Tài sản riêng" của photoshop gồm 97 bộ lọc ( nói là tài sản riêng vì nó là số bộ lọc do Adobe thiết kế và tích hợp vào chương trình,ngoài ra còn có vô số bộ lọc bên thứ ba,do nhiều nguồn khác cung cấp để sử dụng trong photoshop ) Số bộ lọc riêng của Adobe Photoshop được xếp vào 13 hạng mục liệt kê trên menu Filter,và sẽ được trình bày chi tiết từng bộ lọc một

 -- Nhóm bộ lọc Artistic --
 Colored Pencil
 Cutout
 Dry Brush
 Film Grain
 Fresco
 Neon Glow
 Paint Daubs
 Palette Knife
 Plastic Wrap
 Poster Edges
 Rough Pastels
 Smudge Stick
 Sponge
 Underpainting
 Watercolor

 -- Nhóm bộ lọc Blur --
 Blur
 Blur More
 Gaussion Blur
 Motion Blur
 Radial Blur
 Sman Blur

 -- Nhóm bộ lọc Brush Strokes --
 Accented Edges
 Angled Strokes
 Crosshatch
 Dark Strokes
 Ink Outline
 Spatter
 Sprayed Strokes
 Sumi-e

 -- Nhóm bộ lọc Distort --
 Diffuse Glow
 Displace
 Glass
 Ocean Ripple
 Pinch
 Polar Coordinates
 Ripple
 Shear
 Spherize
 Twirl
 Wave
 ZigZag

 -- Nhóm bộ lọc Noise --
 Add Noise
 Despeckle
 Dust & Scratches
 Median

 -- Nhóm bộ lọc Pixelate
 Color Halftone
 Crystallize
 Facet
 Fragment
 Mezzotint
 Mosaic
 Pointillize

 -- Nhóm bộ lịc Render --
 Clouds
 Diffference Clouds
 Lens Flare
 Lighting Effects
 Texture Fill

 -- Nhóm bộ lọc Sharpen --
 Sharpen
 Sharpen More
 Sharpen Edges
 Unsharp Mask

 -- Nhóm bộ lọc Stetch --
 Bas Relief
 Charcoal
 Chalk & Charcoal
 Chrome
 Conté Crayon
 Graphic Pen
 Halftone Pattern
 Note Paper
 Photocopy
 Plaster
 Reticulation
 Stamp
 Torn Edges
 Water-Paper

 -- Nhóm bộ lọc Stylize --
 Diffuse
 Emboss
 Extrude
 Find Edges
 Glowing Edges
 Solarize
 Tiles
 Trace Contour
 Wind

 -- Nhóm bộ lọc Texture --
 Craquelure
 Grain
 Mosaic Tiles
 Patchwork
 Stained Glass
 Texture

 -- Nhóm bộ lọc Video --
 De-interlace
 NTSC Color

 -- Nhóm bộ lọc còn lại ( Other )
 Custom
 High Pass
 Minimum
 Maximum
 Offset

 Các nguyên tắc sử dụng bộ lọc
 Photoshop dùng bộ lọc để thay đổi dữ liệu hình ảnh theo nhiều phương pháp khác nhau.Ví dụ,thay vì dùng công cụ Blur trên phần lớn hình ảnh,bạn có thể dùng một trong các bộ lọc Blur và thay đổi mọi điểm ảnh trong vùng chọn của bạn chỉ một lần.Bạn có thể thay đổi hiệu ứng chiếu sáng trong hình ảnh bằng cách sử dụng bộ lọc Lighting Effects,hoặc bổ sung một chút màu ngẫu nhiên cho hình ảnh với bộ lọc add noise ... Và thế là bạn đã nắm được khái niệm rồi đấy.Tuy cung có bộ lọc này hữu dụng hơn bộ lọc khác.Thật sự bạn rất cần làm việc với bộ lọc để khám phá đầy đủ tiềm năng của chúng.Bộ lọc là một linh vực nơi bạn không thể "tuân thủ theo nguyên tắc" được.Mặc dù mỗi bộ lọc đều được thiết kể để đạt hiệu ứng tốt nhất,nhưng thật ra cách dùng sáng tạo nhất của bạn chỉ nảy sinh khi bạn sử dụng "sai" bộ lọc.
 ( Mách nước : bạn nên dùng thời gian để thử nghiệm với các bộ lọc.Sau đó,đưa ra nhận xét về cách thực tạo một hiệu ứng nào đó,và nhập vào trường Caption của lệnh File -> File Info.Những nhận xét này đi kèm hình ảnh sẽ giúp bạn ghi nhớ những điều đã làm )
 Không ai có thể áp đặt luật lệ sử dụng bộ lọc cho bạn."Cảnh sát bộ lọc" sẽ không đình chỉ công việc làm của bạn nếu như bạn có vi phạm một nguyên tắc sử dụng bộ lọc nào đó.Tuy nhiên,có nhiều phương pháp đạt hiệu quả cao hơn - hoặc thấp hơn - để tiếp cận việc sử dụng các bộ lọc.Dứơi đây là một số đề nghị.

 -- Biết rõ về bộ lọc --
 Bạn hãy thử nghiệm với các bộ lọc đủ để có cảm nhận tốt về những điều chúng có thể làm.Bạn thấy rằng bạn có một số bộ lọc " ưa thích nhất "

 -- Mỗi tuần lại nắm vững một bộ lọc mới --
 (Điều này sẽ làm cho bạn mất gần hai năm ).Thử nghiệm với bộ lọc mới,trước hết dùng các xác lập mặc định.Kế đó,thử nghiệm những xác lập thấp nhất và cao nhất cho công cụ điều khiển.Xem xét các xác lập ở khoảng giữa sẽ tạo hiệu ứng nào.Nếu có nhiều công cụ điều khiển,hãy kéo một cái lên cao và một cái xuống thấp.Đảo lại các xác lập này.Xem mức độ thay đổi các kết quả.Thay vì dùng lệnh Undo,bạn nên làm việc với một ảnh tương đối nhỏ và giữ bản sao của bản gốc.Nên ghi lại mọi xác lập bạn thực sự thích thú

 -- Áp dụng bộ lọc cho lớp --
 Trước khi áp dụng một bộ lọc,cần đặt vùng chọn lên một lớp và áp dụng bộ lọc cho lớp đó.Điều này cho phép bạn hoà trộn (blend) bộ lọc đó vào hình ảnh nếu không muốn bộ lọc đạt cường độ tối đa,hoặc thay đổi chế độ Blending.Nó còn cho phép bạn thay đổi quyết định ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình thiết kế.

 -- Thử nghiệm với lệnh Fade ... --
 ( ngay cả khi bạn đã áp dụng bộ lọc cho một lớp ).Lệnh Filter -> Fade là lệnh rất mới trong Photoshop.Nó cho phép bạn chỉ giữ một tỷ lệ phần trăm hiệu ứng lọc được áp dụng va thay đổi chế độ Blending.Đây là một đặc tính mới rất tuyệt.Nó làm giúp bạn mọi công việc vốn được thực hiện bởi quá trình lọc lớp,ngoại trừ bạn cảm thấy hài lòng sau khi làm xong việc.Bạn không thể thay đổi ý tưởng qua lệnh Undo

 -- Lọc trong một kênh đơn lẻ để có được hiệu ứng đặc biệt --
 Một số bộ lọc có thể được áp dụng cho một kênh đơn lẻ trong một lần.bạn có thể nhận được vài hiệu ứng rất thú vị bằng cách áp dụng bộ lọc chỉ cho một kênh.kên Green chẳng hạn

 -- Lọc kênh Alpha và dùng kênh này làm mặt nạ vùng chọn --
 Bạn có thể nhận được kết quả gây ấn tượng,bằng cách áp dụng bộ lọc cho dữ liệu trong kênh Alpha ( ví dụ,phiên bản grayscale của hình ảnh ).Sau đó dùng kênh này làm vùng chọn và áp dụng bộ lọc khác cho toàn bộ hình ảnh qua vùng chọn đó.Bộ lọc Crystallize ddawtxcj biệt có hiểu quả đối với kỹ thuật này.

 -- Dùng sai bộ lọc --
 Xem thử điều gì xảy ra khi bạn phá vỡ các nguyên tắc.Đôi lúc bạn lại có thể nhận được các hiệu ứng đặc biệt tuyệt vời khi áp dụng bộ lọc qua những xác lập mà trong các trường hợp khác có thể là không thích hợp

 -- Hãy suy nghi về "đa ứng dụng" --
 Kỹ thuật khác tạo hiệu ứng đặc biệt là áp dụng lại cùng bộ lọc cho một vùng chọn ít nhất vài lần.Điều này đặc biệt thích hợp với nhóm bộ lọc One-Step.Tuy nhiên kỹ thuật này cung có thể có tác dụng với nhiều bộ lọc.Bạn cung có thể thử lọc lại vùng chọn với cùng bộ lọc,các xác lập khác nhau,hoặc một bộ lọc hoàn toàn khác

 -- Làm cho hiệu ứng lọc trở thành hiệu ứng đặc trưng của chính bạn --
 Đây chỉ là quan niệm về tính đạo đức trong công việc theo kiểu Thanh giáo mà thôi ! Bạn có cảm thấy rằng việc sử dụng bộ lọc một hiệu ứng,chẳng hạn bộ lọc Colored Pencil là một việc làm lừa đảo.Nếu chỉ lọc một hình ảnh và nói "Tốt rồi,bây giờ đó là nghệ thuật",điều đó không chỉ không chính xác mà còn dường như là không đúng .. Mà nếu quả đó là nghệ thuật,thì cung không phải là nghệ thuật của bạn.Bạn có thể tạo một hiệu ứng lọc mang nét đặc trưng riêng bằng cách thay đổi chế độ Blending,bổ sung những hoạ tiết riêng của bạn và kết hợp các hiệu ứng.Tất nhiên phải tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn thực hiện thì sau đó bạn mới có thể phát huy được óc sáng tạo của chính mình.Bạn sẽ phát triển tính nghệ thuật nếu tìm được cách phối hợp bộ lọc thành phong cách cho riêng mình.

 -- Tuân theo một giới hạn --
 Một số bộ lọc rất đặc biệt và dễ nhận biết.Đặc biệt với bộ lọc thuộc tập hợp Adobe Gallery Efffects của thuở ban đầu,bạn chỉ cần đảm bảo chúng không xung đột với nhau một cách rõ rệt trong hình ảnh đã lọc.Ảnh lọc quá mức sẽ tựa như một bộ lấy mẫu.Các bộ lấy mẫu là một thứ giáo cụ tuyệt vời,nhưng chúng hiếm khi là nghệ thuật.Hãy để bộ lọc hỗ trợ mục đích nghệ thuật của hình ảnh.
Bài này tui gõ từ sách ra,hì,còn phần diễn giải tính năng của từng bộ lọc nữa,ai thích thì tui gõ lên tiếp,còn kô thì thôi ...

Sử dụng bộ lọc Photoshop

 Như đã nói,không tính đến những bộ lọc "bên thứ ba" bản thân photoshop có đến 98 bộ lọc riêng,xếp thành 13 hạng mục : Artistic,Blur,Brush Strokes,Distort,Noise,Pixelate,Render,Sharpen,Sket ch,Stylize,Texture,Video và Other gồm những bộ lọc không có cùng đặc điểm. - truy cập từ menu Filter.Phần này sẽ lần lượt giới thiệu từng bộ lọc theo từng nhóm,có kèm theo thông tin hướng dẫn sử dụng.

 Kiểu bộ lọc :
 Có ba kiểu bộ lọc chính
 -- Bộ lọc một bước ( One Step Filter ) --
 Áp dụng bộ lọc không có sự điều khiển của người dùng.Ví dụ bộ lọc Blur,làm nhoè các điểm ảnh trong hình ảnh để màu trong mỗi điểm ảnh trở nên hơi gần hơn với màu của các điểm ảnh gần nó nhất.Bạn không thể định rõ mức độ nhoè bạn muốn có cho điểm ảnh đó.Bạn chọn tên bộ lọc từ menu,bộ lọc thực hiện công việc của nó,và thế là xong.Bạn có thể áp dụng bộ lọc đó nhiều lần nhưng kết quả lọc lần đầu so với lần sau đều như nhau và bạn không thể thay đổi.Có thể tìm thấy bộ lọc loại này trong menu Filter do chúng không có các dấu ( ... ) theo sau tên
 -- Bộ lọc tham số ( Parameter Filter ) --
 Cho bạn các lựa chọn.Bạn cần cài đặt các con trượt hoặc công cụ điều khiển để định rõ công việc mà bộ lọc sẽ thực hiện.Hầu hết bộ lọc cài sẵn trong photoshop là thuộc kiểu này.
 -- Bộ lọc ứng dụng mini ( Mini-application Filter ) --
 Là bộ lọc cho phép người sử dụng lưu và gọi lại các xác lập,tạo ra môi trường riêng bên trong photoshop.Nhiều bộ lọc của bên thứ ba ( tức bộ lọc không do Adobe chế tạo mà phải đặt mua riêng ) là bộ lọc ứng dụng mini,còn bộ lọc gốc photoshop thì không thuộc loại này.

 Loại bộ lọc :
 Các bộ lọc có thể được phân chia thành nhiều loại chung.Hai loại cơ bản nhất là Production và Special Effects.Bộ lọc hướng dẫn sản xuất dùng để chỉnh màu hoặc hiệu chỉnh tiêu điểm giúp chuẩn bị hình ảnh để in.Bộ lọc hiệu ứng đặc biệt thay đổi hình ảnh theo cách thức không hiện thực.Loại này còn được chia nhỏ thành những loại sau :
 -- Pre-Press -- Bộ lọc giúp chuẩn bị hình ảnh để in ra
 -- Special Effects -- Mục đích là thay đổi hình ảnh theo chiều hướng nghệ thuật hơn là hiện thực
 -- Color Change -- Bộ lọc thay đổi các giá trị màu trong hình ảnh
 -- Deformation -- Bộ lọc thay đổi hình học của các hình ảnh bằng cách uốn,vặn,thu nhỏ ...
 -- Displacement -- Sử dụng hình ảnh khác hoặc một thuật toán cài sẵn làm ánh xạ để điều khiển sự biến dạng của ảnh gốc.Làm cho hình ảnh đó có dáng vẻ tựa như được chiếu qua kiểu bề mặt khác.chẳng hạn nước hoặc thuỷ tinh.
 -- Destructive -- Bộ lọc thay thế hình ảnh với hiệu ứng riêng : hình ảnh gốc không tác động đến kết quả lọc
 -- Distressed -- Hình ảnh gốc thay dổi hiệu ứng bộ lọ,nhưng hình ảnh được lọc không dễ nhận biết được
 -- Focus -- Bộ lọc thay đổi tiêu điểm của hình ảnh,làm cho ảnh sắc nét hoặc nhoè hơn.
 -- Stylizing -- Bộ lọc tạo hiệu ứng hơi trừu tượng và tạo phiên bản cách điệu hoá của ảnh gốc.
 -- Texture -- Bộ lọc tạo hoa văn bề mặt ( gọi là mẫu kết cấu )
 -- 3D -- Bộ lọc tạo chiều thứ ba trong hình ảnh
 Một số bọ lọc có thể thuộc nhiều loại."Special Effects" và Pre-Press là chủ đích hơn là kết quả.Chúng được dùng kết hợp với các loại khác trên biểu đồ.

 Chế độ màu được chấp nhận :
 Bộ lọc có thể làm việc trên chế độ RGB,Grayscale,CMYK,hoặc chế độ màu Lab - hoặc chỉ trên một vài chế độ trong số đó.Vị trí này trên biểu đồ cho bạn biết bộ lọc đang bàn có thể hoạt động trên chế độ màu nào.Hình ảnh trong chế độ Bitmap hoặc Indexed Color không thể lọc được

 Kiểu xem trước :
 Sẽ luôn luôn hữu ích khi có khả năng xem xét hiệu ứng lọc trước khi quyết định áp dụng bộ lọc đó vào hình ảnh.Điều này đặc biệt quan trọng khi bạn dùng bộ lọc tham số,bởi lẽ nó giúp bạn lựa chọn các xác lập thích hợp và rút ngắn thời gian thi hành.Nhiều bộ lọc của Photoshop có khung xem trước - tức vùng trong hộp thoại của bộ lọc đang sử dụng cho phép bạn xem những gì xảy ra khi áp dụng bộ lọc đó.Các bộ lọc One-Step không có khung xem trước.Dưới đây là một số kiểu xem trước của bộ lọc :
 -- Không có ( none ) -- Bộ lọc không có khung xem trước
 -- Một phần ( Small Filter Preview ) -- Có một vùng nhỏ trong hộp thoại hiển thị một phần nhỏ của hình ảnh khi được áp dụng bộ lọc.
 -- Toàn phần ( Full Filter Preview ) -- Ngoài khung xem trước nhỏ,bạn có thể xem các kết quả ảnh trên ảnh gốc.Cả khung xem trước nhỏ và ảnh gốc đều được cập nhật khi bạn thay đổi các xác lập tham số.
 -- Khung dây ( Wireframe Preview ) -- Sơ đồ biểu thị đường dẫn biến dạng sẽ được dùng để lọc hình ảnh.bạn không xem được màu hoặc dữ liệu hình ảnh.

 Phụ thuộc dữ liệu :
 Trên biễu đồ cột này có dạng "Có/không".Có nếu bộ lọc đó thuộc loại phụ thuộc dữ liệu và chỉ có thể hoạt động trong một hình ảnh khác với hình ảnh trang ( Blank Image ).Việc lọc một hình ảnh trống ( có màu thuần ) với bộ lọc phụ thuộc dữ liệu sẽ không gây thay đổi trên hình ảnh đó.Một bộ lọc độc lập với dữ liệu ("không") sẽ tạo ra một kết quả ngay cả nếu hình ảnh hoàn toàn trắng.Một số bộ lọc độc lập với dữ liệu chỉ làm việc nếu hình ảnh không phải màu trắng : bộ lọc Clouds là mộ lọc duy nhất tạo kết quả trên lớp hoàn toàn trong suốt.Những bộ lọc khác ít nhất phải có các điểm ảnh để làm việc trên đó ( và bạn sẽ phạm lỗi nếu cố tình áp dụng loại bộ lọc này trên lớp trong suốt )

 Phụ thuộc màu
 Đây cũng là cột có dạng "Có/không" khác."không" có nghĩa là màu Blackground và màu Foreground đã chọn từ ToolBox là màu nào cũng được,không thành vấn đề."Có" có nghĩa là bộ lọc sử dụng hoặc màu Foreground hoặc Background hoặc cả hai như một phần của hiệu.

Nhóm bộ lọc ARTISTIC
 Mười lăm bộ lọc thuộc nhóm Artistic được dùng để áp dụng một "Phong cách nghệ thuật" cụ thể cho hình ảnh.Tuy có thể được dùng kết hợp với các bộ lọc khác hoặc trên một vùng chọn,nhưng bản thân chúng đã là những lệnh mạnh đến mức khó có thể kết hợp được.Sử dụng các bộ lọc này trên toàn hình ảnh để đạt được kết quả "có chủ ý " tốt nhất.
 Các bộ lọc Artistic chỉ có thể lọc ảnh RGB hoặc Grayscale.Chúng không làm việc được với ảnh CMYK hoặc ảnh Lab.Ngoài ra chúng không hoạt động trên một lớp trắng.Tất cả đều là bộ lọc tham số - tức là chúng có các tham số (điều khiển) cụ thể mà bạn có thể quy định để hình thành những kết quả khác nhau.Mọi bộ lọc thuộc loại này đều có ảnh xem trước dạng một phần ( Small Filter Preview ) trong hộp thoại bộ lọc,chứ không có khung xem trước hình ảnh toàn phần ( Full Image Preview )

 -- Colored Pencil --
 Bộ lọc Colored Pencil lấy một hình ảnh hoặc một vùng chọn và cách điệu hoá vùng đó theo các nét chì màu được cho là giống nhau trên giấy trung hoà ( đen đến trắng ).Thực tế bộ lọc này dùng các màu trội trong hình ảnh và loại bỏ những vùng nó sẽ biến đổi thành " màu giấy " tuỳ thuộc vào cách xác lập tham số.Bộ lọc để lại một kiểu vẽ gạch chéo khá hấp dẫn nhưng không giống nét bút chì cho lắm.Nếu có chăng nữa thì nó hầu như tương tự tranh sơn dầu đuợc dát bằng dao trộn sơn dầu và đường viền mờ.Bạn hãy thử xem.

 -- Cutout --
 Bộ lọc Cutout,được cải tiến từ lệnh Posterize,đon giản hoá các màu trong hình ảnh thành một số cấp độ theo yêu cầu.Nhưng Cutout sử dụng màu từ ảnh gốc - thay vì các không gian màu " nguyên thuỷ " ( RGB hoặc CMYK ) như ở lệnh Posterize.Đó là bộ lọc "thông minh" theo ý nghia nó tìm kiếm các hình danhjg để đơn giản hoá,và khử răng cưa ranh giới nơi các màu gặp nhau,bộ lọc Cutout thiên về tính toán nên ảnh xem trước hiển thị rất chậm.Bộ lọc này,tuy nhiên,tạo một vẻ bề ngoài thay đổi từ "trừu tượng đến mức bạn không thể hình dung đó là cái gì " (với các xác lập levels là 2,Edges Simplicity là 0,Edges Fidelity là 1 ) cho đến vẻ bề ngoài " được vẽ bằng số " ( ở levels 8,Edge Simplicity là 0,Edges Fidelity là 3 ) .Bạn nhận được kết quả chi tiết nhất bộ lọc này bằng cách dùng ảnh gốc có độ tương phản cao.Trong một số trường hợp hạn chế,bộ lọc Cutout có thể rất hữu dụng để làm một mặt nạ.

 -- Dry Brush --
 Đây là một trong số các bộ lọc hiếm hoi dường như cho kết quả tốt ở mọi xác lập - mặc dầu hiệu ứng bạn nhận được thay đổi trong phạm vi khá rộng.Nó mô phỏng kỹ thuật cọ vẽ khô truyền thống - rê một cọ vẽ ( Paintbrush ) cho đến khi hết sạch sơn dầu.Đường viền lúc dó sẽ bị đứt đoạn lem nhem từ đầu này đến đầu kia tấm vải vẽ ( canvas ).Đối với hình ảnh trong máy tính hiệu ứng này làm cho đường viền bị răng cưa và sắc nét,mặc dù việc che bóng bên trong vẫn duy trì các biến thể và bóng nhoè
 Không có các xác lập nào trong bộ lọc này có thể tạo ra hình ảnh trắng.Với xác lập Brush Size bằng 0,Image Detail bằng 0 và Texture bằng 1 bạn nhận được một hiệu ứng tựa như viền ren các mép trong hình ảnh.Định Image Detail là 10 bạn sẽ có một bức tranh sơn dầu trừu tượng nhoè nhoẹt có chi tiết rất gần với ảnh gốc nhưng khác về " cảm giác " vì nó không còn là ảnh chụp nữa.Nếu xác lập Brush Size bằng 0,Image Detail bằng 10 và Texture bằng 3,bạn nhận được bức tranh sơn dầu rất kì là,tựa như bị quệt bằng nhiều vệt màu khác nhau.

 -- Film Grain --
 Bộ lọc Film Grain là bộ lọc Noise kết hợp với logic để làm ánh sáng và tăng cường các phần của hình ảnh.Bộ lọc Add Noise có thể làm biến dạng hình ảnh với nhiễu,trái lại Film Grain,ngay cả ở xác lập cao nhất cung không gây ra tai họa này.Hơn nữa bộ lọc Film Grain còn cho phép bạn định rõ một vùng sáng và cường độ có thể thêm nhiễu cho vùng tối của hình ảnh nhiều hơn vùng sáng.Bộ lọc này cho hiệu ứng khá đẹp khi dược dùng cho các ký tự ( trên hình ảnh ) nhưng chúng ta không coi đây là bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt hấp dẫn.
 Ở các xác lập thấp nhất,bộ lọc Film Grain không tạo bất cứ hiệu ứng gì.Bộ lọc dường như làm phẳng màu trong hình ảnh - Xác lập Grain càng cao,màu càng phẳng.Bạn thử dùng bộ lọc này xem.

 -- Fresco --
 Bộ lọc này rất giống bộ lọc Dry Brush,nhưng có tác dụng tăng cường độ tương phản và làm cho các vùng tối trở nên đậm hơn.Bộ lọc Fresco có cùng các điều khiển như bộ lọc Dry Brush.Mọi xác lập trong bộ lọc này đều tạo ra hình ảnh hữu dụng
 Bộ lọc Fresco rất tốt để trừu tượng hoá một hình ảnh và làm sâu sắc thêm độ tương phản.Các màu trở nên rất chói

 -- Neon Glow --
 Neon Glow là bộ lọc rất kì quặc.Nó tạo nên màu nhị tông ( duotone ) hoặc tam tông ( tritone ) lạ lùng từ hình ảnh,tuỳ thuộc vào các lựa chọn màu của bạn
 Trừ phi bạn muốn một hình ảnh âm bản lạ hoặc ảnh có màu kì dị,còn chúng tôi không dám chắc bộ lọc này có công dụng đáng kể nào.Nếu chọn đúng màu,nó có thể cho bạn cảm giác về một thé giới khác trên hình ảnh,và cung có thể có hiệu quả khi được dùng trên một vùng cọnh hoặc trên kí tự.Nếu có trắng lần lượt là màu Foreground đen và màu Background trắng,bạn sẽ nhận được hình ảnh ở thang độ xám,với màu đã chọn ở xác lập "Color" là phần loé sáng.Tuy nhiên cung phải để kiểm tra vùng chọn có một số giá trị rất chói trong đó,nếu bạn dùng giá đị dương cho Size.Bộ lọc này hoàn toàn phụ thuộc vào màu.Nó phản ứng lại các xác lập màu Foreground,màu Background và màu thứ ba được chọn trong chính bộ lọc đó.Chọn các màu tương phản để cho kết quả rõ rệt

 -- Paint Daubs --
 Nghe tên gọi,hẳn bạn sẽ nghi rằng bộ lọc này tạo hiệu ứng nom như các vệt màu vẽ.Nhưng thật ra không phải vậy.Tuy nhiên,có nhiều xác lập đưa đến kết quả thú vị - mặc dù chúng không phù hợp với cái tên Paint Daubs ( các vệt màu vẽ được quệt cẩu thả ).Logic của bộ lọc này dường như là sự giao thoa giữa bộ lọc Dust & Scratches với Radius là 16 và Threshold là 0 ( tức là các vùng nhoè màu ) và bộ lọc Unsharp Mask.Tựa như bạn có thể chọn một mức độ làm sắc nét tuỳ ý một sau khi hình ảnh đã được chia thành các vùng màu.Sẽ rất tuyệt nếu áp dụng bộ lọc cho toàn hình ảnh để cách điệu hoá và trừu tượng hoá hình ảnh đó
 Khi Brush Size và Sharpness có giá trị ở khoảng giữa,cọ vẽ Sparkle dường như cho hiệu ứng tựa như bạn đã dùng bộ lọc Gaussson Blur và bộ lọc Find Edges và sau đó làm sắc nét các đường viền mép.Đó là một vẻ ngoài thú vị
 Các giá trị khoãng giữa của Brush Size và Sharpness dường như hữu dụng nhất.Nếu bạn định cả Brush Size lẫn Sharpness quá thấp,bạn sẽ thấy không có thay đổi gì trong hình ảnh.

 -- Palette Knife --
 Bộ lọc Palette Knife tạo hiệu ứng như bạn đã vẽ hình ảnh bằng dao trộn màu - nếu bạn chọn đúng xác lập và muốn sử dụng dao trộn màu để lại màu vẽ hoàn toàn phẳng trên vãi vẻ.Độ phẳng là điều duy nhất không hay lắm về bộ lọc này.Đó là điều không tự nhiên cho tên của bộ lọc.
 Bộ lọc cho hiệu ứng tựa như bạn đã quệt các vệt màu lên vãi vẻ đã được lót bằng màu đen.Vùng tối nhất trở nên đen tuyền và hình ảnh tựa như tăng thêm độ bão hoà.Bộ lọc có thể giúp cải thiện một ảnh nét trắng đen đon giản.Bộ lọc khá tốt cho toàn bộ hình ảnh hoặc bất kì nơi nào bạn muốn dùng bộ lọc Crystallize.Đây còn là bộ lọc lý tưởng cho việc tạo hoạ tiết với cọ vẽ lớn.Nó cung kết hợp tốt với bộ lọc Emboss.

 -- Plastic Wrap --
 Bà Maxime Masterfield,trong cuốn Painting the Spirit Of Nature ( nhà xuất bản Watson Guptill ,1984 ) đã mô tả cách sử dụng chất dẻo để tạo hoa văn và độ bóng trong các hình ảnh trừu tượng của mình.Bà thường nghiền bột chất dẻo thành sơn ướt và quệt sơn theo các đường nét mà bà muốn.
 Thật không may,bạn không thể làm thế trên phiên bản điện tử.Nó đi theo các đường viền trong hình ảnh hơn là ngược lại.Tuy nhiên,bó vẫn có thể dùng để tạo độ bóng cho một phần hình ảnh hoặc làm cho toàn hình ảnh có vẻ ngoài có chiều rõ rệt.Bộ lọc Plastic Wrap còn giúp tăng cường hiệu ứng nghệ thuật ở đường nét đơn giản.Bộ lọc này cho hiệu ứng rất tuyệt khi áp dụng cho các chữ
 Nếu bạn lọc một hình ảnh màu đậm theo các xác lập cao nhất,bạn nhận được dạng ngôi sao.Lọc lại lần nữa tạo một đốm chất dẻo rất thú vị.Nếu lấy một phần của đốm này và tạo mẫu hoa văn không có đường nối,bạn có thể được một bản đồ mấp mô hoặc bản đồ chuyển vị.

 -- Poster Edges --
 Bộ lọc Poster Edges phân tích hình ảnh theo các màu riêng và bổ sung chi tiết đen xung quanh các mép.Mọi xác lập đều tạo thay đổi khả kiến trong hình ảnh.Bộ lọc này rất có ích khi bạn muốn có một hiệu ứng tranh khắc gỗ.bạn có thể nhận được kết quả tương tự bằng cách dùng bộ lọc HighPass ở xác lập 1.6 cùng với lệnh Thereshold và đặt hình ảnh chồng lên bản gốc trong chế độ Multiply.

 -- Rough Pastels --
 Bộ lọc Rough Pastels,phản ứng với các kết cấu ( Texture ) cài sẵn bên trong bộ lọc,hoặc có thể dùng bộ lọc khác làm bộ lọc kết cấu.Muốn tạo hiệu ứng mới lạ,bạn có thể áp dụng một bộ lọc bất kỳ cho bản sao hình ảnh.Sử dụng bản sao bộ lọc này đã làm kết cấu khi bạn được hỏi muốn chọn kết cấu nào cho bộ lọc Rough Partels .Bộ lọc Rough Partels có thể giúp cải thiện một ảnh nét trắng đen đon giản và tạo hiệu ứng đẹp mắt với chữ.Ngoài ra,nó rất hiệu quả khi cần tạo các kết cấu hoa văn trên một hình ảnh trắng được điền đầy với nhiễu từ nhẹ đến vừa.
 Đây là bộ lọc rất phức tạp với nhiều tham số bạn có thể thay đổi.Tham số quan trọng nhất là Texture,có thể tạo một khác biệt lớn cho kết quả cuối cùng.Bộ lọc Rough Pastels cho hiệu ứng với kết cấu gạch ( Brick ) rất khác so với kết cấu hiệu ứng với kết cấu vải thô ( Burlap ).Bạn có thể thay đổi kết cấu này bằng cách thay đổi các tham số Scaling,Amount Of Relief,Ligjjht Direction.

 -- Smudge Stick --
 Bộ lọc Smudge Stick tạo hiệu ứng trông tựa như bạn cầm miếng giẻ và bôi bẩn lên bản vẽ phấn màu.Với mọi xác lập ở các giá trị tối thiểu,hình ảnh chỉ hơi có vẻ bị nhoè và vấy bẩn.Các màu bị giảm và bị chà lẫn vào nhau.Bộ lọc Smudge Stick là loại bộ lọc tạo kết cấu rất tốt khi được dùng trên hình ảnh trắng đã có gan nhiễu.

 -- Sponge --
 Bộ lọc Sponge tạo hiệu ứng trông tựa như ai đó chấm nhẹ sơn lên hình ảnh.Lượng sơn và kích cỡ miếng bọt xốp ( sponge ) có thể điều khiển được.Đây là một trong những bộ lọc cách điệu hoá thành công hơn cả.
 Chọn cọ vẽ cỡ nhỏ và một giá trị Smoothness thấp tạo hiệu ứng rất hấp dẫn - cả hai có hoặc không có giá trị xác lập Definition cao.Cỡ cọ vẽ lớn với giá trị Smoothness cao tạo hiệu ứng trông tựa như hiệu ứng lọc Median
 Điều đó tạo nên hiệu ứng giấy nổi hạt tuyệt diệu khi được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần cho ảnh màu thuần nhất,hãy dùng bộ lọc Sponge theo cách thông thường hoặc sử dụng kết cấu trùng lặp hoặc kết cấu trong kênh làm "giấy ",y như kiểu bạn vẫn làm trong Painter

 -- Underpainting --
 Khó có thể nói hết về công dụng của bộ lọc Underpainting.Sử dụng kết cấu Canvas và cọ vẽ cỡ nhỏ với xác lập Texture Coverage cao nhất,bạn nhận một ảnh thực đến mức bạn nghi rằng sơn vẫn còn ướt.Hình ảnh hoàn toàn nom như thể bạn đã phát thảo các chi tiết với lớp sơn mỏng trên vãi vẽ.Nó còn giúp cải tiến một ảnh nét trắng đen đơn giản
 Bạn có thể dùng bộ lọc này một cách chính xác như khi bạn sơn lót theo kiểu truyền thống và thêm vào chi tiết lấy từ ảnh gốc

 -- Watercolor --
 Nếu căn cứ vào tên,bạn có thể nghi rằng bộ lọc Watercolor làm cho hình ảnh trông tựa như được vẽ bằng màu nước,nhưng thật ra không phải như vậy.Các kết quả của bộ lọc Watercolor rất giống với kết quả của bộ lọc Fresco,nhưng bộ lọc Fresco thêm nhiều biên dạng xung quanh dường viền của hình dạng nào nó nhận diện được.Bộ lọc Watercolor tìm kiếm các hình dạng và đơn giản hoá màu sắc.Nó tạo một khoảng biến thiên giá trị và hình dạng rất lý tưởng trong tiến trình đơn giản hoá màu từ " nhiếp ảnh " sang " hội hoạ ".Tuy nhiên,dấu hiệu của màu nước thường là cảm giác nhẹ nhõm,thanh thoát,trong khi hiệu ứng tạo thành từ bộ lọc Watercolor lại có màu quá mạnh.Bộ lọc Watercolor tăng cường độ vùng tối trong hình ảnh quá mức,và màu ở hiệu ứng cuối cùng cực kỳ mạnh và chói.Tuy vậy,bộ lọc này khá thông dụng,bởi lẽ nó giúp bạn tạo một kiểu trông tựa như màu nước trong Photoshop theo cách dễ dàng nhất - nhưng nếu tô vẽ với tuỳ chọn Wet Edges trong Palette Brush,bạn cung sẽ nhận được một hình ảnh rất gần với ảnh vẽ bằng màu nước.
 Một biến thể thú vị trên bộ lọc Watercolor là lọc hình ảnh với giá trị Texture bằng 1 và sau đó bản sao khác của ảnh gốc với Texture bằng 3 ( và nhớ chọn chế độ Blending là Difference )

Nhóm bộ lọc BLUR
 Nhóm bộ lọc Blur được dùng để làm giảm độ chênh lệch màu giữa các điểm ảnh kề nhau.Tuỳ vào từng bộ lọc cụ thể mà bạn có thể chọn bán kính một điểm ảnh để làm nhoè.Nhóm bộ lọc Blur có thể được sử dụng trong linh vực tạo ảnh ( production ) hoặc tạo hiệu ứng đặc biệt,tuy có vài bộ lọc,chẳng hạn Radial Blur,có khuynh hướng hữu dụng hơn trong linh vực tạo hiệu ứng đặc biệt.

 -- Blur More --
 Bộ lọc Blur Mode áp dụng độ nhòe cao hơn đôi chút so với bộ lọc Blur.Sử dụng bộ lọc này để làm nhoè đường viền hình ảnh một cách tinh tế

 -- Gaussion Blur --
 Bộ lọc Gaussion Blur là một trong các bộ lọc cơ bản và hữu dụng nhất.Đây là bộ lọc chủ yếu được sử dụng để tạo bóng đổ lệch và cung rất hữu dụng khi bạn cần khử răng cưa đường viền nơi chúng gặp nhau.Bộ lọc Gaussion Blur giảm độ chênh lệch màu giữa các điểm ảnh kề nhau và giúp loại bỏ hạt nổi trên bề mặt.Nó còn được dùng để làm nhoè vùng tối để tạo bóng đổ lệch.Bạn có thể dùng bộ lọc Gaussion Blur sau khi áp dụng bộ lọc Add Noise để làm dịu bớt nhiễu của hình ảnh gốc để có hiệu ứng tương tự như vẽ trên màu ngà

 -- Motion Blur --
 Bộ lọc Motion Blur làm nhoè hình ảnh tựa như máy ảnh hoặc đối tượng chụp đã chuyển động khi ta bấm máy.Thật thú vị khi chúng ta cố thử tái tạo bằng kỹ thuật số một hình ảnh mà có thể chúng ta sẽ quẳng sang một bên nếu đó là ảnh chụp
 Bộ lọc được dùng để bổ sung chuyển động cho hình ảnh.Nếu bạn chỉ muốn tạo tính chuyển động cho một phần của hình ảnh hoặc đối tượng chính trên hình ảnh

 -- Radial Blur --
 Bộ lọc Radial Blur làm cho hình ảnh bị nhoè bằng cách vặn hoặc xoáy nhanh hình ảnh tựa như bạn dang thực hiện một cú nhảy trong không gian.Đây rõ ràng là loại bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt
 Mô phỏng hiệu ứng xoáy trong không gian có lẽ là cách dùng nhiều nhất ở bộ lọc này.Tuy nhiên,bạn hoàn toàn có thể áp dụng nó bất kỳ nơi nào bạn muốn xoắn hoặc phóng to ảnh nhoè.
 Hãy thử dùng Radial Blur trên kết cấu đã tạo với bộ lọc Motion Blur.Nếu chọn Spin Blur với Amount hơi cao và đặt tâm vùng xoáy ( bằng cách nhấp và kéo mouse trong hộp Blur ) ở góc dưới bên phải hình ảnh bạn sẽ nhận được hiệu ứng rất tinh tế có thể làm phông ( nền ) rất tốt.Cung có thể dùng Gaussion Blur để gọt nhẵn hình ảnh đi đôi chút.

 -- Smart Blur --
 Bộ lọc Smart Blur tìm đường viền trong hình ảnh và chỉ làm nhoè phần bên trong phạm vi một đường viền.Cách xác lập tham số quyết định nơi Photoshop "tìm thấy" đường viền.
 Đây là bộ lọc sản xuất tuyệt hảo giúp bạn loại bỏ hạt ( Grain ) trong vùng có tông màu hồng nhạt ( màu thịt tươi ).Do các hiệu ứng lọc được cục bộ hoá,nên bạn sẽ không nhận được hiệu ứng "vấy bùn" có thể tạo thành từ bộ lọc Gaussion Blur.Định Threshold ở giá trị thấp và Radius cung hơi thấp ( có thể cao hơn giá trị Threshold )
 Các tuỳ chọn Mode gồm : Normal,Edge Only và Overlay Edge.Hiệu ứng Edge Only và Overlay Edge với Threshold cao sẽ chỉ thấy ở các dạng hình chính trong hình ảnh.Điều này giúp biến hình ảnh thành đường nét ( tức biên dạng - outline ) hoặc có thể để làm mặt nạ.Bạn còn có thể có được những bản phác thảo khá đẹp bằng công cụ Pencil từ hiệu ứng này.Trong chế độ Edge Only bộ lọc Smart Blur hoạt động tương tự một bộ lọc Find Edge "thông minh"

Nhóm bộ lọc BRUSH STROKES
 Nhóm bộ lọc Brush Strokes,đặc tính mới trong photoshop,là một phần của tập hợp bộ lọc Gallery Effects.Không có bộ lọc nào trong nhóm này hoạt động trong chế độ CMYK hoặc Lab,và tất cả đều có khung ảnh xem trước nhỏ lồng trong hộp thoại bộ lọc.Công dụng tuyệt vời nhất của nhóm bộ lọc này là cách điệu hoá hình ảnh hoặc tạo kết cấu.Mọi thành viên trong nhóm đều làm việc tuyệt hảo trên hình ảnh trống có hiệu ứng lọc Add Noise.Hãy bắt đầu quá trình tạo nhiều mẫu kết cấu lý thú từ nhóm bộ lọc này.

 -- Accented Edges --
 Accented Edges là một bộ lọc Edges khác,tương tự bộ lọc Find Edges.Nhưng nó có thể dùng để thêm kết cấu cho hình ảnh - do vậy nó được xếp vào nhóm Brush Strokes.Bộ lọc Accented Edges dường như tạo hiệu ứng đẹp nhất khi Edges Width có giá trị thấp - đường viền lớn sẽ huỷ hoại hình ảnh.Với Edges Width rất thấp còn Brightness và Smoothness ở giá trị cực tiểu,hình ảnh bị tối nhưng giàu vân kết cấu,nom gần như một bức tranh khắc gỗ.Khi Edges Width nhỏ,nhưng Brightness và Smoothness cực đại,bạn hầu như có cảm giác như thể bạn đang nhìn vào một lớp Chrome lỏng có màu.

 -- Angled Strokes --
 Bộ lọc Angled Strokes làm cho hình ảnh trông giống như bạn đã quệt cọ vẽ sơn dầu theo đường chéo trên vải vẽ.Hiệu ứng tạo ra rất đẹp,với vệt vẽ sắc nét và dài,mặc dù mọi xác lập trong bộ lọc này đều tạo ra kết quả.Angled Strokes là một trợ thủ đắc lực trong việc nhận diện những vùng chính trên hình ảnh.

 -- Crosshatch --
 Bộ lọc Crosshatch là một trong các bộ lọc được ưa thích nhất.Nó có thể cho hiệu ứng rất hấp dẫn ở hầu hết các xác lập ( đặc biệt là các giá trị trung bình ) và tạo ra nhiều kết cấu đáng yêu.Bộ lọc Crosshatch làm cho hình ảnh trông tựa như cọ vẽ được quệt theo các góc chéo trên vải vẽ.Nó còn có thể tạo ấn tượng về một kiểu dệt ngẫu hứng

 -- Dark Strokes --
 Bộ lọc Dark Strokes tương tự bộ lọc Angled Strokes,nhưng không thấy rõ các vệt cọ vẽ.Các vệt cọ vẽ tương đối dịu dàng và tinh tế ( đặc biệt với một giá trị White Intensity thấp ).Bộ lọc Dark Strokes cho phép có nhiều khả năng chi phối màu hơn trong kết quả cuối cùng.Đây không phải là một trong số các bộ lọc được ưa chuộng do nó quá giống với các bộ lọc khác trong nhóm này mà không bổ sung thêm hiệu ứng đặc biệt nào

 -- Ink Outline --
 Bộ lọc Ink Outline rất giống bộ lọc Dark Stroke,nhưng nó cho phép bạn điều khiển chiều dài vệt cọ hơn là hướng vệt cọ.Bộ lọc Ink Outline luôn tạo hiệu ứng tô vẽ đan chéo nhau ( cross - hatching ) nhưng nếu chiều dài vệt vẽ ngắn,hiệu ứng này bất khả kiến.

 -- Spatter --
 Bộ lọc Spatter có khả năng giúp cải tiến một ảnh nét trắng đen đơn giản.Bộ lọc này cho hiệu ứng đẹp mắt khi được dùng với văn bản.Ở các giá trị Smoothness thấp,hiệu ứng lọc Spatter trong tựa như ai đó ép hình ảnh qua cọ phun ( Airbrush ) và nhận được các điểm sơn nhỏ lấm tấm trên bề mặt.Với Smoothness cao hơn,sẽ rất tuyệt nếu dùng Spatter tạo ảnh phản chiếu từ mặt nước.

 -- Sprayed Strokes --
 Bộ lọc Sprayed Strokes có thể giúp cải tiến một ảnh nét trắng đen đơn giản.Đó là một trong số ít các bộ lọc "phác vẽ" cho phép bạn vẽ phác lên hình ảnh theo chiều ngang hoặc chiều thẳng đứng.Bộ lọc Sprayed Strokes hoạt động tốt ở hầu hết các xác lập với điều khiển Strokes Radius được duy trì ở một giá trị thấp,cũng tương tự bộ lọc Dark Strokes.Spatter và Ink Outline

 -- Sumi-e --
 Bộ lọc Sumi-e là bộ lọc tạo kiểu chữ đẹp,rất hiẹu quả trong việc tạo hiệu ứng đặc biệt và hiệu ứng với ký tự.Ở đây Strokes Pressure là xác lập điều khiển chính.Nó làm cho sự khác biệt trong hiệu ứng lọc của bộ lọc này trở thành độc nhất và lặp lại phần lớn hiệu ứng của các bộ lọc khác thuộc nhóm này.

Nhóm bộ lọc DISTORT
 Nhóm bộ lọc Distort bao gồm một số bộ lọc có khả năng biến đổi hình ảnh của bạn thành một cụm điểm ảnh rối rắm,lộn xộn.Chúng uốn lượn thành làn sóng,chạy theo đường Zigzag,tạo hình cầu,gợn sóng,xê dịch,và nói chung làm rối loạn nội dung của hình ảnh để tạo hiệu ứng đặc biệt

 -- Diffuse Glow --
 Bộ lọc Diffuse Glow thêm một quầng sáng tinh tế ... hoặc khong quá tinh tế - cho các vùng của hình ảnh.Bộ lọc Diffuse Glow là một trong các bộ lọc gốc Gallery Effect,và việc nó được xếp vào nhóm "Distort" là một hiện tượng lạ,vì trên thực tế nó chẳng hề làm thay đổi cấu trúc hình học của hình ảnh,như hầu hết bộ lọc chung nhóm sẽ làm.Khi định cả ba xác lập điều khiển ở giá trị thấp nhất,hình ảnh sẽ biến mất - bộ lọc thay thế toàn bộ hình ảnh với màu Background.Chọn giá trị cao nhất cho cả ba xác lập điều khiển này có thể vẫn cho bạn một hình ảnh hữu dụng.Bộ lọc Diffuse Glow có thể được áp dụng cho toàn hình ảnh hoặc cho các vùng chọn lọc và cho kết quả tốt,đồng thời cũng khá tốt khi dùng ho ký tự.

 -- Displace --
 Displace là một bộ lọc rất phức tạp.Nói ngắn gọn,bộ lọc này đọc một hình ảnh thứ hai và dịch chuyển từng điểm ảnh trong hình ảnh được lọc tương ứng với giá trị trong bản đồ chuyển vị.Các điểm ảnh đen trắng trong bản đồ chuyển vị có hiệu ứng mạnh nhất.Chúng làm cho mọi điểm ảnh phải chuyển dịch với số lượng cực đại theo chiều ngược lại.Giá trị xám trung bình ( 128 ) trong Displacement Map không gây ra sự dịch chuyển.
 Bộ lọc Displace được dùng để tạo hiệu ứng đặc biệt.Bạn có thể tạo ra kết quả hiện thực tựa như hình ảnh được hình qua gương hoặc qua nước.Bạn còn có thể tạo hiệu ứng hoang dã,rối rắm bằng cách sử dụng một trong các bản đồ chuyển vị được tạo sẵn và được lưu giữ trong mục Plug-Ins/Filter.Sử dụng ảnh màu hoặc ảnh Grayscale làm bản đồ chuyển vị với điều kiện là ảnh còn được lưu theo dạng thức Photoshop.Tuy nhiên,không nên dùng hình ảnh có lớp làm bản đồ chuyển vị,bởi lẽ điều này sẽ đưa đến kết quả không mong đợi.Bạn có thể nhận được các kết quả rất thú vị bằng cách sử dụng chính hình ảnh hoặc phiên bản được lọc ngược của hình ảnh làm bản đồ chuyển vị

 -- Glass --
 Là thành viên của tập hợp bộ lọc gốc Gallery Effect,Glass,về khái niệm tương tự bộ lọc Displace,thực hiện một tác động rất gần với tác động của bản đồ Displacement ( chuyển vị ).Tuy nhiên,bộ lọc Glass được thiết kế để mô phỏng hiệu ứng quan sát hình ảnh qua một tấm kính.Nó có thể được dùng để cải tiến ảnh nét trắng đen đơn giản,mặc dù trước tiên bạn cần bổ sung them nhiễu hoặc bóng che cho hình ảnh.Bộ lọc Glass khá tốt khi dùng trên chữ tạo kết cấu.

 -- Ocean Ripple --
 Bộ lọc Ocean Ripple thuộc nhóm Gallery Effects,thực hiện một chuyển vị trên hình ảnh.Nó được thiết kế để làm cho hình ảnh trông tựa như ở dưới nước.Cũng có thể nhận được hiệu ứng tương tự với bộ lọc Glass,nhưng với Glass,bạn có nhiều khả năng chi phối kết quả lọc cuối cùng hơn.Bộ lọc Ocean Ripple không cho phép bạn chọn bản đồ chuyển vị dùng cho hiệu ứng.Nó có thể giúp cải tiến ảnh nét trắng đen đơn giản và cho hiệu ứng đẹp mắt trên chữ.

 -- Pinch --
 Bộ lọc "làm phồng và ép chặt",Pinch có thể thu nhỏ vùng được chọn bằng cách "siết lại" ở tâm hoặc làm cho lớn hơn bằng cách "bơm phồng" qua tâm vùng chọc.Có thể dùng bộ lọc này để chỉnh sửa hình ảnh chụp theo nhiều cách khác nhau nếu bạn có đôi tay cẩn thận và tạo vùng chọn hợp lí.Bạn có thể dùng bộ lọc Pinch để thu nhỏ kích cỡ mũi hoặc môi đối tượng được chụp ảnh,hoặc làm tăng kích thước đôi mắt.Tất nhiên,nó còn được dùng để tạo hiệu ứng đặc biệt

 -- Polar Coordinates --
 Polar Coordinates là bộ lọc chuyên tạo hiệu ứng đặc biệt có một số ứng dụng không rõ ràng.Nó sắp xếp lại các điểm ảnh trong hình ảnh tựa như chúng đang di chuyển từ kiểu bố trí hình chữ nhật sang kiểu bố trí cực ( Rectangular to Polar ) hoặc ngược lại ( bạn hãy hình dung sự khác biệt khi xem bản đồ thế giới với dạng mặt phẳng hình chữ nhật hoặc dạng quả địa cầu phẳng ).Dùng bộ lọc này để tạo các hiệu ứng hoa dại đầy ấn tượng bằng cách tái tạo hình dạng hình ảnh.Hoặc dùng Polar Coordinates tạo đường tròn đồng tâm từ đường thẳng ( Rectangular to Polar ) hoặc tạo mẫu lợp ngói không có đường nối ở hai phía ( Polar to Rectangular ).Bạn có thể nhận được các kết quả độc đáo,không kết quả nào giống kết quả nào.Nếu đang làm việc trong một không gian toạ độ,hãy chuyển sang không gian kia,vẽ thêm đôi chút và chuyển đổi trở lại.

 -- Ripple --
 Bộ lọc này rất giống bộ lọc Ocean Ripple.Tuy nhiên đây là một trong các bộ lọc riêng của Photoshop,còn bộ lọc Ocean Ripple thuộc nhóm Adobe Gallery Effects.Ứng dụng giống nhau,nhưng kết quả - tuy cả hai đều tạo dạng sóng - có hơi khác nhau.Bộ lọc Ripple rất thích hợp khi cần mô phỏng vân đá cẩm thạch

 -- Shear --
 Bộ lọc Shear làm cong méo hình ảnh theo chiều thẳng đứng học theo một lưới.Hộp thoại hơi dễ nhầm lẫn,nhưng với nó,bạn có thể tạo ra nhièu đường cong đa dạng cũng như tạo hiệu ứng đường thẳng.Bộ lọc Shear rất hữu dụng cho việc tạo hoa văn nếp trên y phục.Nếu cần áp dụng bộ lọc theo chiều ngang,chỉ cần đổi hướng hình ảnh ( Image - Rotate - Cloock wise ),áp dụng bộ lọc này,sau đó quay hình ảnh lại vị trí ban đầu.

 -- Spherize --
 Bộ lọc Spherize làm phồng vùng chọn hoặc tạo ra dạng hình cầu trên hình ảnh.Bộ lọc hoạt động theo chiều ngang,dọc,hoặc cả hai.Spherize chỉ hữu dụng cho các hiệu ứng đặc biệt.Nó không bổ sung ánh sáng cho hình cầu như các bộ lọc FPT Glass Lens,Spherize cũng rất hữu dụng để tạo giọt nước

 -- Twirl --
 Bộ lọc Twirl có thể làm cho hình ảnh hơi bị xoắn hoặc có thể đặt một vùng xoáy vào tâm hình ảnh.Twirl lấy các điểm ảnh trong hình ảnh và khuấy chúng tựa như khuấy chất lỏng,Kết quả tuỳ thuộc vào các xác lập được chọn,có thể nom tựa như bạn khuấy sôcôla với bột làm bánh theo kiểu quay tròn.Bộ lọc này rất hữu dụng để tạo các hiệu ứng mẫu hoa văn không có đường nối khi được dùng để xoay tròn vùng nơi các vùng xoáy gặp nhau

 -- Wave --
 Bộ lọc Wave là phức tạp nhất trong số các bộ lọc riêng của Photoshop.Nó có nhiều tham số hơn hầu hết các bộ lọc khác.Wave rất hữu dụng để tạo mẫu kết cấu,nhưng có thể xoá toàn bộ nội dung của hình ảnh.Wave còn được dùng để mô phỏng vân đá cẩm thạch.Các xác lập của bộ lọc đều không có "logic" thực,bạn cần thử nghiệm từng giá trị một cho đến khi có kết quả vừa ý.

 -- Zigzag --
 Bộ lọc Zigzag là một cách khác để thêm các gợn sóng,hoặc sóng nhỏ,vào hình ảnh,cũng tương tự các bộ lọc tạo sóng khác,nhưng Zigzag hoạt động chủ yếu trên mọi loại đường tròn đồng tâm.Đây là bộ lọc lý tưởng để tạo hiệu ứng sóng gợn lăn tăn khi ném đá xuống dòng sông.
 Trả lời

NHÓM : ARTISTIC

 1.Colored Pencil: Sẽ làm cho ảnh hay phần được chọn trên ảnh giống như được vẽ bằng phấn chì.
 +Pen With: 1-24: Kiểm tra kích thước màu Bg xuất hiện trên ảnh.
 +Stroke pressure: 1-15: Tạo những vùng sáng của góc ảnh
 + Paper Brighness: 0-30: Làm cho màu giấy đen. 25 sẽ hoà hai mau lại.

 2.Cutout : làm tăng cường lệnh Posterize. Chỉ định mức độ những màu trên ảnh theo yêu cầu.
 +Level : 0-7 : Kiểm soát ánh sáng màu sẽ tạo được Filter gán cho ảnh
 +Edge Simphicity : 0-10: Chỉ định càng cao viền sẽ đơn giản hoá như không có viền, filter sẽ tạo một khóa màu đồng nhất.
 +Edge Fidely :1-3
 1: giảm các viền
 3: những viền rõ rệt hơn.

 3.Dry Brush:
 -Tạo ra kết quả thận như tranh sơn dầu.
 -Tạo nét cọ thật dịu.
 +Brush size :0-10: quản lý kích thước nét vẽ.
 +Brush Detail :0-10: nhận bao nhiêu chi tiết từ ảnh gốc.
 +Texture 1-3 :
 1: sẽ làm ảnh dịu
 3: có thể không nằm đúng theo vị trí gốc, thêm những Pixel lóm đóm trên ảnh.

 4.Film Gain: là một dạng Filter Noise làm cho sáng hơn và các phần chi tiết trên ảnh sẽ sắc nét hơn . Film Gain cho phép chỉ định độ sáng . Cùng độ Noise sẽ đưa vào những vùng đậm hơn.
 +Gain : 0-20: Quản lý chế độ Noise
 +HighlichArea :1-20: quản lý những vùng sáng trên ảnh. độ sáng sảy ra với chủ định lớn có thể nhận thấy ảnh hưởng của Film Grain rất mãnh liệt.

 5.Fresco: tạo sự tưong phản mãnh liệt. trên ảnh màu nó chỉ tạo vùng sậm sẽ đậm hơn, làm có độ sắc nét ở vùng tương phản. Màu sắc trở nên rực rỡ.
 +Brush Size: 0-10: quản lý nét vẽ ( giống như Dry Brush).

 6.Neon Glon : F&B.
 _Siza : -24+24 ( a^m: âm bản)
 _Brighness
 _Colour : vùng sậm nhất hiển thị màu ô colour.

 7.Paints Daubs : làm cho bức ảnh vẽ chuyển thành dạng sơn dầu.
 +Brush Size :0-50: trị này quản lý kích thước khối màu.
 +Sharpnes :0-40: quyết định độ sắc nét khi gán cho ảnh.
 + Simple : có nhiều loại cọ, mổi loại cọ cho ảnh xuất hiện khác nhau

 8.Palette Knife: làm cho bức ảnh giống như dạng sơn dầu. Vẽ bằng dao, làm cho nét vẽ giống như có bóng, vùng sậm nhất sẽ trở thành màu đen và ảnh đạt như chế độ thắm màu.
 +Stroke size: 1-50: ( 12 ảnh sẽ giữ lại). Chỉ định nét cọ càng lớn, nhiều chi tiết trên ảnh sẽ mất tạo khối màu.
 +Stroke Detail :1-3: quản lý hình dạng nét vẽ
 +Sofnese: quản lý độ gãy của nét vẽ của khối viền . thông số từ 0-10. ( 0: là gãy khúc, 10: rất dịu)
 +highlight Strength : 0-20 : phản ánh những gì nhận được . ( 0: không phản ánh) từ filter Plastic Wrap.
 +Detail :1-15: quyết định những phần tử nổi trên ảnh
 +Smopthness ; độ dày của tấm Plastic.


 Viết được có tám cái mà mỏi gẫy tay rồi, có bác nào chỉ cho em gõ trên Word ( máy ở nhà) sau đó ra dịch vụ post lên chứ như thế này cắc chết mất. đọt trước em gõ ở nhà bằng Fonts unicode rồi mà ra post lên nó vẫn không hiểu.

Nhóm bộ lọc NOISE
 Nhóm bộ lọc Noise đuợc dùng để chuẩn bị ảnh in ra và tạo hiệu ứng đặc biệt.Chúng thuộc nhóm bộ lọc có giá trị nhất và thông dụng nhất trong tập hợp bộ lọc riêng của Photoshop.Các bộ lọc này có thể thêm vào lẫn loại bớt nhiễu khỏi hình ảnh ( Nhiễu ( Noise ) được định nghia là các điểm ảnh dư vốn có nguồn gốc,hoặc là hạt trên phim,hoặc là các khuyết tật khác chẳng hạn bụi bẩn dính vào ảnh gốc )

 -- Add Noise --
 Bộ lọc Add Noise dùng để gán một kiểu kết cấu nào đó vào hình ảnh bằng cách phun bụi lấm chấm.Add Noise tạo những kết quả mà về cơ bản là giống nhau,bất kể nội dung hình ảnh là gì.Bộ lọc Add và một hình ảnh trắng thường là nền tảng cho nhiều mẫu kết cấu thú vị.Nó được dùng để che giấu những "tiếp xúc" của màu phẳng lên một hình ảnh,lên những vùng nơi hình ảnh cần phải được tạo hiệu ứng nổi hạt lại,và bên trong từng kênh riêng biệt để giữ không cho các Gradient kết hợp lại ( bằng cách gán một lượng nhiễu nhỏ nhưng khác biệt cho mỗi kênh )

 -- Despeckle --
 Bộ lọc Despeckle được dùng để loại bỏ các bit nhiễu từ bên ngoài ra khỏi hình ảnh sau khi ảnh được quét - và thường trước khi chỉnh màu.Đây là bộ lọc kiểu một bước không có tham số.Tuy nhiên,Despeckle có thể được áp dụng nhiều lần.Nó gọt nhẵn những biểu đồ cột bị hư hại,và giúp hồi phục lại các giá trị bỏ sót.

 -- Dust & Scratches --
 Bộ lọc Dust & Scratches giúp loại bỏ các khiểm khuyết khỏi hình ảnh.Nó được dùng tốt nhất trong các vùng chọn nhỏ.Bởi lẽ nó thực hiện động tác làm nhoè trong một vùng chọn và cố làm màu trong vùng được chọn này hoà trộn ( blend ) vào vùng được chọn khác.Tuy nhiên,có thể dùng Dust & Scratches rất hiệu quả để tạo hiệu ứng đặc biệt,bằng cách định Radius đến 16 ( cực đại ) và Threshold ( cực tiểu ).Ở các xác lập này bộ lọc làm mờ hoàn toàn hình ảnh trong khi vẫn giữ lại vùng sáng của hình ảnh mà không quệt nhoè chúng theo cách thức như bộ lọc Gaussian Blur vẫn làm.

 -- Median --
 Là một trong các bộ lọc gốc Photoshop,Median là nguyên mẫu của của bộ lọc Watercolor.Nó chọn màu "trung bình" của vùng chọn cho khoảng cách Radius & Scratches,nhưng nó không có nhiều xác lập điều khiển,do đó Dust & Scratches tốt hơn khi dùng để chuẩn bị ảnh in.

Nhóm bộ lọc PIXELATE
 Nhóm bộ lọc Pixelate làm việc bằng cách chia hình ảnh thành nhiều cụm điểm ảnh - các khối vuông (bộ lọc Mosaic),khối không đều (Crystallize),điểm ngẫu nhiên (Mezzotint),v.v...Tất cả đều cách điệu hoá hình ảnh với những xác lập ở giá trị thấp,và có thể huỷ hoại nội dung hình ảnh khi có giá trị xác lập cao

 -- Color Halftone --
 Bộ lọc Color Halftone thay đổi hình ảnh của bạn thành ảnh màu in báo với chất lượng không cao.Bạn có thể hỏi,tại sao ? Cơ bản thì đây là một hiệu ứng đặc biệt.Nó không có giá trị như một công cụ sản xuất.Bộ lọc Color Halftone làm cho hình ảnh trông tựa như chuyện tranh hài hước cu,bạn có thể chọn kích cỡ và góc độ cho các điểm nửa tông.Lời đề nghị của chúng tôi là không nên thay đổi góc nghiêng mành ( Screen Angle ) mặc định trừ khi bạn có lý do hợp lí để làm điều đó,

 -- Crystallize --
 Bộ lọc Crystallize biến đổi hình ảnh thành các ô màu hoặc dạng tổ ong dựa trên màu hình ảnh.Đây là bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt có thể khiến cho hình ảnh của bạn trong rất khác.Crystallize là bộ lọc rất hữu dụng để tạo các phiên bản cách điệu hoá của hình ảnh,hoặc để sử dụng trong một kênh sau đó dùng kênh này làm mặt nạ để áp dụng bộ lọc khá.Những bóng xám được tạo thành sẽ làm thay đổi kết quả bộ lọc theo cách dường như rất ngẫu nhiên.

 -- Facet --
 Bộ lọc Facet loại bỏ một phần sự sắc nét ở đường viền của các phần tử ảnh.Đây là bộ lọc One-Step ( một bước ) có thể phải áp dụng vài lần cho đến khi bạn thấy kết quả.Bộ lọc Facet là loại tạo hiệu ứng đặc biệt.

 -- Fragment --
 Bộ lọc Fragment là kiểu bộ lọc một bước ( One-Step ) tạo hiệu ứng như thể hình ảnh của bạn đã qua một trận động đất 4.2 độ Richter ( rung lắc mạnh nhưng chưa đủ để huỷ hoại )

 -- Mezzotint --
 Bộ lọc Mezzotint là một cố gắng không mấy thành công trong việc sao chép quy trình truyền thống tạo ra bản in bằng phương pháp khắc nạo ( Mezzotint ).Có thể dùng Mezzotint trong linh vực tạo hiệu ứng đặc biệt nhưng hình ảnh nhận được lại quá thô nên không thể dùng như một mezzotint.Kết quả có thể tốt hơn nếu bạn dùng tuỳ chọn Deffusion Dither trên chế độ chuyển đổi Bitmap và tạo một mezzotint thang độ xám.Nếu bạn cần bản in mezzotint màu,cần chia tập tin của bạn thành nhiều kênh thành phần ( chọn Split Channels trong palette Channels - tất cả các lớp cần được trộn ( merge ) hoặc ép phẳng trước,nếu bạn muốn làm việc với chúng ).Đổi từng kênh sang chế độ Bitmap sau đó trở về chế độ Grayscale,và tái kết hợp chúng bằng cách chọn Merge Channels trong palette Channels.

 -- Mosaic --
 Bộ lọc Mosaic biến đổi hình ảnh của bạn thành những điểm ảnh lớn - các khối màu thuần.Nó tìm màu trung bình trong khối kích cỡ bạn chọn và dùng màu này để tạo khối.Kết quả tạo thành từ bộ lọc Mosaic là một phiên bản trừu tượng của hình ảnh,cung tương tự hiệu ứng Crystallize tạo ô hình đa giác.Bộ lọc Mosaic rất hữu dụng để đơn giản hoá một hình ảnh hoặc phông ( nền )

 -- Pointillize --
 Bộ lọc Pointillize biến hình ảnh thành các chấm nhỏ - tựa như tranh vẽ theo ki thuật pointillism ( tranh cẽ bằng những chấm li ti màu sắc khác nhau và mắt thường thấy như một sự pha trộn màu ) xủa Georges Seurat.Điều đó có thể tạo một hiệu ứng cách điệu đáng yêu.Đây là kiểu bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt,và cung có thể dùng để tạo kết cấu.

Nhóm bộ lọc gốc RENDER
 Nhóm bộ lọc Render hiệu ứng đặc biệt với ánh sáng.Chúng thêm các đám mây,ánh loé từ thấu kính,và các hiệu ứng chiếu sáng.Đây là loại bộ lọc có cường độ tính toán mạnh nhất trong Photoshop

 -- Clouds --
 Clouds là bộ lọc day nhất làm việc trong một lớp trắng hoàn toàn trong suốt.Bộ lọc này thay thế bất kỳ dữ liệu hình ảnh nào đang hiện diện và tuyệt đối không lấy dữ liệu hình ảnh để tính toán.Bạn có thể dùng Clouds tạo ra môi trường có mây,chẳng hạn bầu trời,khói,sương mù.Kỹ thuật tốt nhất là áp dụng Clouds cho một lớp trắng,sau đó đưa lớp này vào hình ảnh.

 -- Difference Clouds --
 Bộ lọc Difference Clouds lấy bộ lọc Clouds sử dụng màu Background và màu Foreground để áp dụng tính toán Difference cho hình ảnh hiện hữu.Khi bộ lọc tạo các đám mây,thay vì nhìn thấy màu mây,bạn chỉ nhìn thấy được sự khác nhau giữa màu mây và điểm ảnh trong hình ảnh.Điều đó có thể đưa đến nhiều kết quả rất đẹp,nhưng Difference Clouds chỉ là kiểu bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt
 Chú ý : Bộ lọc này không làm việc với hình ảnh thuộc chế độ Lab

 -- Lens Flare --
 Bộ lọc Lens Flare mô phỏng hiệu ứng tia sáng mặt trời chiếu phải thấu kính máy ảnh khi chụp ảnh.Đó là loại "hiệu ứng thực" mà có lẽ bạn sẽ vất bỏ phim âm bản nếu gặp phải,nhưng trong kỹ thuật số bạn lại tạo hiệu ứng này.Thực ra,bộ lọc Lens Flare tạo ra hiệu ứng rất gọn và hữu hiệu.Bạn có thể giữ hiệu ứng này ở trạng thái luôn biến đổi bằng cách áp dụng Lens Flare trong một lớp chỉ được điền với màu xám trung hoà và chế độ Blending là Overlay,Soft hoặc Hard Light.Bằng cách đó bạn có thể điều khiển cách thức Lens Flare kết hợp với phần hình ảnh còn lại.

 -- Lighting Effects --
 Bộ lọc Lighting Effects,cùng với bộ lọc Wave,là loại phức tạp nhất trong tập hợp bộ lọc gốc Photoshop.Bộ lọc này cho phép bạn thay đổi ánh sáng chiếu trong hình ảnh,bổ sung vân kết cấu và hiệu ứng chạm nổi.Lighting Effects có thể mô phỏng các hiệu ứng của một nguồn sáng hoặc nhiều nguồn sáng tác dụng lên màu sắc trong hình ảnh.Nó còn được dùng làm bộ lọc sản xuất để hiệu chỉnh ánh sáng hoặc hiệu chỉnh các ảnh phức hợp để chúng ăn khớp với nhau hơn.Bạn cung có thể dùng bộ lọc này để chạm nổi chữ trên hình ảnh.Photoshop có cài cài sẵn rất nhiều kiểu chiếu sáng,tuy thế bạn có thể lưu và tải kiểu chiếu sáng của riêng bạn.Đây là bộ lọc gốc gần gui nhất với một ứng dụng nhỏ trong phạm vi chương trình

 -- Texture Fill --
 Texture Fill là bộ lọc "hỗ trợ" cho bộ lọc Lighting Effects.Nó mở một hình ảnh thang độ xám ( và chỉ thang độ xám ) đã lưu theo dạng thức Photoshop,dùng tập tin này làm mẫu tô và tô đầy vào hình ảnh.Bộ lọc Texture Fill được thiết kế để dùng trên một kênh mà sau đó sẽ trở thành kenh chứa kết cấu cho bộ lọc Lighting Effects.

Nhóm bộ lọc gốc SHARPEN
 Nhóm bộ lọc Sharpen là loại định hướng sản xuất giúp nâng cao tiêu điểm của hình ảnh để cải thiện chất lượng ảnh và giúp xử lý hiện tượng hơi lệch khỏi tiêu điểm ( bị nhoè ) xảy ra khi ảnh biến đổi thành ảnh nửa tông trước khi in ra.Bộ lọc duy nhất bạn cần sử dụng là bộ lọc Unsharp Mask

 -- Sharpen --
 Bộ lọc Sharpen là kiểu bộ lọc một bước áp dụng độ sắc nét không đáng kể,mắt thường khó có thể nhìn thấy được

 -- Sharpen More --
 Bộ lọc Sharpen More chỉ hơi mạnh hơn bộ lọc Sharpen đôi chút

 -- Sharpen Edges --
 Về cơ bản đây cung là bộ lọc vô dụng trong nhóm Sharpen.Sharpen Edges là kiểu bộ lọc một bước cho hiệu ứng hầu như không nhìn thấy trừ khi bạn có thể xem được từng điểm ảnh rieng rẽ

 -- Unsharp Mask --
 Unsharp Mask là bộ lọc loại pre-press ( chuẩn bị ảnh để in ) có ý nghia nhất trong tập hợp bộ lọc gốc.Bộ lọc sản xuất này đuợc dùng để thay thế tiêu điểm ảnh bị mất khi ảnh được quét và làm sắc nét hình ảnh trước khi đổi thành ảnh nửa tông.Hầu hết hình ảnh đều đòi hỏi phải làm sắc nét hai "vòng".Thứ nhất,ngay sau khi hình ảnh được quét ( hoặc trong quá trình quét ) để phục hồi lại tiêu điểm bị mất,và thứ hai là bước cuối cùn trong quy trình hiệu chỉnh màu trước khi chuyển sang chế đội CMYK.Mức độ làm sắc nét ở bước cuối cùng tuỳ thuộc vào sự sử dụng hình ảnh kết quả.Một hình ảnh sắp được biến thành ảnh nửa tông phải sắc nét hơn rất nhiều so với hình anhnh sẽ dùng làm ảnh chiếu phim.Do sự làm nhoè không phải là nghịch đảo của sự làm sắc nét,nên điều quan trọng là không được làm sắc nét quá mức bởi lẽ bạn sẽ không còn nhận ra ảnh của mình.Nếu muốn bàn về cách dùng bộ lọc Unsharp Mask một cách đúng đắn chắc phải mất cả một chương.Ở đây chúng tôi chỉ đưa ra một số hướng dẫn chung.

9.Plastic Wrap: làm cho ảnh được vẽ trên một tấm Plastic và những ô gồ gềnh, làm cho ảnh có vẻ ba chiều, nổI trên ảnh.
 _Highlight Strength : 0-20: phản ánh những gì nhận được ( 0: không phản ánh) từ Filter Plastic Wrap.
 _Detail : 1-15 : quyết định những phần tử nổI trên ảnh.
 _Smoothness : độ dày của tấm Plastic.

 10. Poster Edges : sẽ tạo cho ảnh bằng màu của chính nó và đưa thêm những chi tiết đen quanh viền.
 - Edge thickness :0-10: quản lý màu đen quanh viền của ảnh.
 - Intersity : quản lý số lượng những viền, ( 0: chỉ quản lý các vùng màu sậm chính yếu)
 - Posterization : 0-6 : Quản lý những vùng sẽ tạo Posterization.
 0: sẽ tạo những viền của Poster khá lớn
 6: ảnh sẽ tạo ít vùng này.

 11. Rough Pastele : tác động lên ảnh những mẫu Tenture tạo sẵn giúp làm tăng cường những đường kẻ đơn giản khi dùng trên Tent.
 _ Stroke length : 0-40
 _Stroke detail : 0-20 : chỉ định mức tốI đa tạo nét cọ kéo theo đường chéo từ góc này đến góc kia vớI nhiều màu sắc .
 0 : đường chéo sẽ biến đứt đoạn những màu sắc giữ nguyên.
 _Stroke detail : 1 (lengh :40) màu sậm trên ảnh di chuyển theo đường ngang.
 _ Tenture : tạo nền tenture
 _ Scaling : 100% ; 50%-200% ; 100% kích thước gốc.
 _Relief : 0-50 : ảnh hưởng chế độ ba chiều của tenxture.
 _ Top Right  light Direction.

 12. Smudge stick : giống như dùng một miếng vảI chùi lên ảnh làm mờ nét phấn hay nét vẽ chì. Khi chỉ định tốI thiểu ảnh sẽ như bị nhoè và bụI bặm , những màu sắc như trộn vào màu sắc khác.
 +Stroke lingth : 1-10 : quyết định chiều dài vệt nhoè, trị nhỏ tạo vùng bóng của ảnh nhiều hơn.
 + Intensity 1-10 : Quyết định mức độ quan sát cho những vùng sáng, trị càng cao sẽ làm cho nhưng vùng sáng càng sáng hơn.

 13. Sponge : sẽ thực hiện như dùng một miếng bọt biển ( sponge) . Vỗ nhẹ vào ảnh, nó làm như có những vệt sơn được vẫy đều lên ảnh.
 +Brushsize 1-10: quản lý bề rộng của sponge.
 +Pefinition 1-25 : trị càng cao sẽ tạo những vệt màu sậm hơn màu gốc trên ảnh
 + Smoothness 1-15 : tạo nhiều nét gẫy khúc như đường viền, trị thấp nhiều nét gãy, trị lớn giảm nét gãy.

 14. Underpainting : tạo hình ảnh thật diệu kỳ . Nhận 1 bức ảnh mớI vẽ xong nước sơn còn ướt .
 +Tạo Brush Size : 0-40 : sử dụng cỡ lớn
 +Tecture Converage : 0-40: nếu Brush size- Converage thấp, texture xuất hiện như gơn sóng.
 +Relief :1-50 :

 15. Water color : sẽ tìm những hình và màu đơn giản, nó sẽ tạo một dãy trị cho những đốI tượng theo phương pháp giảm các màu từ một ảnh chụp thành ảnh vẽ.
 +Brush Detail : 1-14 : nhân double ảnh gốc hay chỉ chọn và tạo thành ảnh như ảnh vẽ . Trị 14 giữ nhiều chi tiết .
 + Shadow Intensity :1-10 , nên chỉ dịnh 1, hoàn toàm mau đen nếu chỉ định cao .

 Xong phần ý nghĩa của từng thông số trong bộ Filter Artistic

Nhóm bộ lọc gốc SKETCH
 Nhóm bộ lọc Sketch đều có nguồn gốc từ tập hợp Adobe Gallery Effects.Chúng tượng trưng cho nhiều phong cách nghệ thuật đa dạng,tương tự một hình ảnh vẽ tay sử dụng các bảng pha màu giới hạn.Trong hầu hết các trường hợp,màu Background đã chọn ở hộp công cụ trở thành màu chính trong hình ảnh.Nhóm bộ lọc này có xu hướng đơn giản hoá các hình dạng trong hình ảnh.Nhóm bộ lọc Sketch thường dùng logic của lệnh Find Edges hoặc lệnh Threshold để làm việc.Chúng chỉ áp dụng được cho ảnh Grayscale hoặc RGB

 -- Bas Relief --
 Bộ lọc Bas Relief giusp đơn giản hoá hình ảnh phức tạp và giúp cải tiến ảnh nét trắng đen đơn giản.Bộ lọc này tạo hiệu ứng đẹp mắt khi được dùng trên các ký tự và là một bộ lọc đáng yêu nếu bạn chọn đúng màu cho hình ảnh.Bas Relief tạo hiệu ứng chạm nổi trên hình ảnh - như thể nó đắp nổi hình dạng bên trong nó.Nó dùng màu Foreground cho vùng sáng và màu Background cho vùng tối.Do đó nếu chọn màu quá đậm hoặc các giá trị không tự nhiên cho vùng sáng tối sẽ tạo một hình ảnh không rõ ràng và làm cho hình ảnh bị nhoè nhoẹt.Bộ lọc Bas Relief có thể tạo kết quả tốt ở cả hai đầu thang tỉ lệ Smoothness và Detail.Các xác lập trong ví dụ dưới đây tạo ra hình ảnh tựa như được đúc vào cát.Tuy nhiên.bạn cung nên thử thay đổi Detail đến giá trị thấp nhất thay vì giá trị cao nhất.Nom khá giả tạo,nhưng hiệu ứng thật tuyệt diệu

 -- Charcoal --
 Bộ lọc Charcoal mô phỏng bản vẽ than trên giấy.Sử dụng màu đen và trắng,bạn có thể nhận được một phác thảo rất thuyết phục khi chọn đúng giá trị cho xác lập điều khiển.Bộ lọc này giúp đơn giản hoá những hình ảnh phức tạp.Nó khai thác các vùng có độ tương phản lớn nhất - khác với nhóm bộ lọc "tìm đường viền" Brush Strokes.Bộ lọc Charcoal là một bộ lọc cách điệu hoá/phác thảo tốt nhất

 -- Chalk & Charcoal --
 Bộ lọc Chalk & Charcoal tạo hiệu ứng vẽ bởi phấn lẫn với than.Chalk ( phấn ) dùng màu Background và Charcoal ( than củi ) dùng màu Foreground.Bộ lọc này tìm kiếm những vùng tương phản trong hình ảnh.Bạn có thể định hai xác lập Chalk và Charcoal một cách riêng rẽ.Một lần nữa,sự lựa chọn màu lại hỗ trợ cho sự thành công của bộ lọc Charlk & Charcoal,trắng và đen là hai màu tốt hơn hết thảy

 -- Chrome --
 Bộ lọc Chrome có thể giúp cải tiến ảnh nét đen trắng đơn giản và rất tốt cho ký tự.Nó biến đổi hình ảnh thành Grayscale có vẻ như đang phản chiếu anhe sáng - tựa như lớp mạ crôm.Tuy nhiên,hình ảnh trở nên hầu như không nhận biết được ở mọi giá trị xác lập.Cách tốt nhất để điều khiển bộ lọc này là dùng nó dưới một hình ảnh ( gốc hoặc một hình ảnh phản xạ khác ) đặt trong chế độ Color

 -- Conté Crayon --
 Bộ lọc Conté Crayon có thể giúp đon giản hoá các hình ảnh phức tạp không có kết cấu.Tốt nhất là dùng Conté Crayon với hai màu đen trắng hoặc các tông màu xám,do bộ lọc này luôn luôn dùng màu xám trung bình ( mid - gray ) cho hỗn hợp màu - bất kể hai màu khác bạn chọn là màu gì.Với hai màu đen trắng,đây là bộ lọc rất hấp dẫn.Conté Crayon rất lý tưởng đối với hình ảnh có các vùng tương phản - sáng và tối rõ rệt.

 -- Graphic Pen --
 Bộ lọc Graphic Pen giúp đơn giản hoá những hình ảnh phức tạp,và rất thích hợp cho chữ.Nó phát huy tính hiệu quả cao nhất trên hình ảnh có khoảng sáng tối biến thiên rõ rệt và đủ lớn để có thể chịu được tình trạng "cào xước" lên đó.Bộ lọc Graphic Pen khai thác một ảnh chụp như thể đó là một phác thảo vẽ bằng mực theo các vệt dài ( hoặc chấm ngắn,tuỳ vào xác lập ).Bộ lọc chỉ dùng hai màu không bién thiên ở giữa.Nếu thích hiệu ứng lọc của bộ lọc Conté Crayon nhưng lại muốn dùng màu khác với trắng đen,bạn có thể hài lòng với Graphic Pen.
 Tuy nhiên,Graphic Pen không thích hợp cho xử lý ảnh đồ hoạ trên trang web,mặc dù nó dùng ít màu hơn trừ phi hình ảnh của bạn rất đơn giản và rất tương phản,ở kích thước nhỏ,bộ lọc làm mất hoàn toàn chi tiết.Trên hình ảnh lớn được dành để in với tần số 150 lpi,bộ lọc Graphic Pen tạo hiệu ứng tuyệt vời.Ảo thị của các đường nét nổi rõ như một ảnh bitmap đen trắng đẹp lạ lùng.Nó hổ trợ đắc lực cho việc chuẩn bị ảnh in bitmap theo phương pháp khắc nào hoặc theo phương pháp quét mành

 -- Halftone Pattern --
 Bộ lọc Halftone Pattern là công cụ tạo ảnh nửa tông tuyệt vời.Có thể áp dụng mẫu nửa tông trên một hình ảnh - mà không cần chuyển đổi hình ảnh theo ánh xạ bit.Điều này cho phép bạn duy trì các vùng xám và vẫn nhận được một mẫu rõ rệt.Kiểu Circle Pattern hoàn toàn khác với các thuật toán tạo nửa tông khác bởi vì nó tạo nửa tông bằng cách vẽ đường tròn đồng tâm trên hình ảnh.Đối với mẫu có kích thước lớn,bộ lọc này trở thành một công cụ đồ hoạ quan trọng.Nó cho phép bạn nhìn từ xa ( hoặc độ phân giải cao ) nơi có thể thưởng thức đầy đủ hiệu ứng tạo thành ảo thị ở mọi góc độ.Quả thật,bộ lọc halftone pattern đã tạo một hình ảnh hai cấp độ nếu độ tương phản được định ở giá trị cực đại.Giả như không chọn màu trắng và đen mà lại chọn màu khác,thì nên chọn màu sậm hơn làm màu Foreground trừ phi bạn muốn hình ảnh nửa tông trong tựa như âm bản

 -- Note Paper --
 Bộ lọc Note Paper giúp bạn đơn giản hoá hình ảnh phức tạp và còn có thể giúp cải tiến ảnh nét trắng đen đơn giản.Bộ lọc này tạo hiệu ứng đẹp mắt khi được dùng trên ký tự

 -- Photocopy --
 Bộ lọc Photocopy tìm kiếm vùng có độ tương phản cao nhất trong hình anh và tạo ảnh nhị tông ( duotone ) từ các hình dạng chính được tìm thấy được.Nó giúp đơn giản hình ảnh phức tạp và cho hiệu ứng đẹp mắt khi được dùng trên ký tự.Bộ lọc Photocopy khá thích hợp cho việc xử lý ảnh trên trang Web để in ra,vì nó giảm bớt khoảng 6 gam màu trong hình ảnh,nhưng vẫn có thể duy trì đủ chi tiết trên hình ảnh nhỏ để thấy được đối tượng gốc.Photocopy là một bộ lọc cách điệu hoá hình ảnh rất hấp dẫn và rất hữu dụng

 -- Plaster --
 Bộ lọc Plaster giúp đơn giản hoá các hình ảnh phức tạp,và tạo hiệu ứng đẹp mắt khi được dùng trên ký tự.Bộ lọc này không chỉ nhạy với màu Foreground và màu Background,mà còn xem xét các giá trị của chúng trong hiệu ứng.Màu Foreground được dùng cho các chi tiết chính của hình ảnh ( nhưng vùng sẽ hiển thị với màu đen nếu bạn áp dụng lệnh Threshold )Tuy nhiên,sau đó bộ lọc này lại che bóng phần nâng cao của hiệu ứng bằng cách hoà trộn giữa tối và sáng.Nếu màu Foreground sáng,hiệu ứng này được nâng lên ( hầu như tương tự hình ảnh âm bản ).Nếu màu Foreground tối,tương tự nom như bị lõm vào

 -- Reticulation --
 Bộ lọc Recticulation giúp đơn giản hoá các hình ảnh phức tạp.Bản chất Recticulation là một bộ lọc Mezzotint tông xám ( Graytone ) sử dụng bản đồ đường bình độ ( contour map ) để báo kết quả.Ở các xác lập cực trị ( không có Density,màu đen và trắng cực đại ),bộ lọc Recticulation khai thác hình ảnh đen và xám ( hoặc màu chọn bất kỳ ) với sự nâng cao đôi chút.Bộ lọc này không thi hành lệnh Threshold,vì thế bạn sẽ nhận được nhiều vùng khác nhau hơn là khi sử dụng bộ lọc Plaster

 -- Stamp --
 Bộ lọc Stamp giúp đơn giản hoá hình ảnh phức tạp và tạo hiệu ứng đẹp mắt khi dùng trên ký tự.Đây là một trợ thủ đắc lực cho hình ảnh Web do nó có thể duy trì nhiều chi tiết với rất ít màu.Bộ lọc Stamp rất giống bộ lọc Photocopy,nhưng nó có thể tạo hình ảnh hai màu trong khi photocopy không thể.Hiệu ứng tạo thành có thể sắc nét hơn hoặc nhoè hơn so với hiệu ứng của Photocopy,do tuỳ chọn Smoothness quyết định chi tiết đường viền và số lượng đường viền tìm được.Giá trị Smoothness cao sẽ loại bỏ hầu hết chi tiết khỏi hình ảnh,nhưng để lại các hình dạng uốn cong rất cong

 -- Torn Edges --
 Bộ lọc Torn Edges giúp đơn giản hoá hình ảnh phức tạp và cải tiến ảnh nét đen trắng đơn giản.Bộ lọc này tạo hiệu ứng khá đẹp khi được dùng cho ký tự.Bộ lọc Torn Edges có quan hệ chặt chẽ với bộ lọc Plaster,ngoại trừ thay vì làm nổi,Torn Edges lại tạo ra những đường viền mờ nhạt giữa các vùng sáng và tối

 -- Water Paper --
 Bộ lọc Water Paper có thể giúp cải tiến ảnh nét trắng đen đơn giản,tạo hiệu ứng đẹp mắt khi dùng cho chữ.Khác với nhiều bộ lọc cùng loại,nó không giản lược các màu của hình ảnh thành hai tông màu.Bộ lọc Water Paper làm cho hình ảnh trông tựa như bị nhúng nước và các sớ giấy đã hấp thụ mực in.Các xác lập điều khiển trong bộ lọc thực hiện một tác động cân bằng.Nếu Contrast và Brightness là một cực trị ( cao nhất hoặc thấp nhất ).Fiber Length trở thành yếu tố quyết định sự thành công của bộ lọc.Nó cần được duy trì giá trị ở khoảng thấp của thang tỷ lệ,nếu không hình ảnh sẽ có vẻ như bị đẫm nước.Nếu contract và brightness hướng đến các giá trị ở khoảng giữa,thì Fiber Lengh có thể tăng dần giá trị mà vẫn cho kết quả tốt


Nhóm bộ lọc gốc STYLIZE
 Nhóm bộ lọc Stylize là một trong những nhóm bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt thông dụng nhất.Chúng trừu tượng hoá hình ảnh được lọc bằng cách thay đổi các màu,tìm kiếm đường viền,hoặc dịch chuyển các điểm ảnh

 -- Diffuse --

 -- Emboss --
 Bộ lọc Emboss được dùng để tạo hiệu ứng 3 chiều cho hình ảnh,như thể hình ảnh nổi lên từ phông nền ( hoặc được khắc vào đó ).Bộ lọc Emboss biến toàn bộ hình ảnh thành xám,ngoại trừ khi bạn chọn các giá trị xác lập cao,nó sẽ truy nguyên màu nào xuất hiện.Nếu bạn cần trả lại màu cho hình ảnh,bạn có thể lọc lớp phông và đặt bản sao hình ảnh màu lên lớp trên cùng để phức hợp trong chế độ Color ( hoặc một chế độ nào khác có hiệu lực ).Bộ lọc Emboss thường khởi đầu cho việc tạo nhiều hiệu ứng cấu trúc kênh

 -- Extrude --
 Extrude là một bộ lọc hơi kỳ lạ.Nó có thể huỷ hoại rõ rệt nội dung hình ảnh của bạn,hoặc có thể trừu tượng hoá hình ảnh ở mức độ tối thiểu.Bộ lọc Extrude tạo nền tảng thích hợp để xử lý ảnh chụp tác phẩm thủ công,chẳng hạn đan hoặc thêu.Nó còn có thể gắn vết rạn nứt vào hình ảnh.Bộ lọc Extrude có khả năng làm cho hình ảnh nom như thể vươn lên trên không với dạng chuỗi hình khối hoặc hình tháp

 -- Find Edges --
 Bộ lọc Find Edges là một trong những bộ lọc hữu dụng nhất của Photoshop,mặc dầu đây là bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt.Bộ lọc này tham gia tích cực vào nhiều quy trình tạo kết cấu,và có thể tạo những đường viền rất lý thú trong hình ảnh khi được áp dụng ở chế độ Multiply hoặc Screen trong một lớp trên hình ảnh gốc.Tuy nhiên,vì là một lọc một bước nên Find Edges không cung cấp cho bạn khả năng chi phối kết quả.Cách duy nhất để tác động đến sự đồng dạng của "đường viền" là trước tiên phải chạy bộ lọc High Pass trên hình ảnh.Sau đó,bạn dùng lệnh Threshold trên đường viền để thay đổi có chọn lọc các đường viền để thay đổi có chọn lọc các đường viền này sang màu đen.Xem đường viền trong hình ảnh nổi bật trên nền đen có thể sẽ rất hấp dẫn.Để tái tạo hiệu ứng,bạn cần chọn lệnh Insert sau khi đã áp dụng Find Edges

 -- Glowing Edges --
 Glowing Edges là một bộ lọc "cấp trên" của bộ lọc Find Edges.Nó tự động "tìm kiếm đường viền và nghịch đảo".Hơn nữa bạn có thể chọn kích cỡ và số lượng đường viền được tìm thấy.Bộ lọc này cho hiệu ứng đẹp mắt khi dùng trên ký tự

 -- Solarize --
 Bộ lọc Solarize làm thay đổi màu cho hình ảnh,tạo hiệu ứng như thể một thế giới khác,bằng cách thay đổi các đường cong của hình ảnh sao cho các giá rị nào sáng hơn 50% sẽ bị nghịch đảo thành đen.Hiệu ứng là tái tạo kỹ thuật nhiếp ảnh có cùng tên bằng kỹ thuật số,hoà trộn hình ảnh dương bản và ảnh âm bản

 -- Tiles --
 Bộ lọc Tiles là bà con họ hàng với bộ lọc Extrude.Có thể coi bộ lọc Tiles là người em hộ hau chiều của bộ lọc Extrude.Tiles làm rạn hình ảnh thành những khối nhỏ với số lượng do người dùng định.Mỗi vùng đen chứa một phần ảnh gốc,lệch khỏi vị trí ban đầu một khoảng cực đại ngẫu nhiên.Bạn có thể chọn cách thức bạn muốn hình ảnh ở giữa các khối này hiển thị.Nếu chọn hình ảnh không thay đổi,bạn thấy hiệu ứng lọc chỉ là những mảng hình ảnh bị xê dịch khỏi vị trí ban đầu.Tiles rõ ràng là bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt

 -- Trace Contour --
 Bộ lọc Trace Contour có thể dùng để tìm các hình dạng trên hình ảnh.Về khái niêm,nó tương tự bộ lọc Find Edges,nhưng nó chỉ tìm vùng tương phản và gởi chúng đến từng kênh.Bạn có thể nhận được các hiệu ứng phức hợp thú vị bằng cách trộn đường viền với hình ảnh gốc.Kỹ thuật này phát huy được hiệu quả trên hình ảnh đơn giản hơn là ảnh chụp

 -- Wind --
 Bộ lọc Wind "thổi" một luồng không khí đến các điểm ảnh trong hình ảnh và quét chúng khỏi vị trí ban đầu theo chiều ngang (nếu bạn muốn hình ảnh được lọc theo chiều dọc,hãy xoay hình ảnh trước khi áp dụng bộ lọc ).Bộ lọc Wind thuộc loại tạo hiệu ứng đặc biệt,nhưng cung rất hữu dụng để giúp tạo kết cấu hoặc dùng trên bóng dổ phía sau ký tự.Đây là bộ lọc phải được áp dụng nhiều lần do bạn không thể điều khiển lượng hiệu ứng được áp dụng

Holilight viết về Filter quá chuẩn, tôi gửi kèm vào một tý để các bạn tham khảo nhé.
 Thể thức trộn màu (Color Mode)
 Trong photoshop có cả thảy 21 thể thức trộn màu được liệt kê sau đây.

 1. Normal : Thông thường
 -Màu trộn thay thế hoàn toàn màu bên dưới, mức độ thay thế tuỳ thuộc vào giá trị độ mờ.
 -Ở hệ màu Index hoặc Bitmap, thể thông thường chuyển sang Threshold ( thể mốc so)

 2. Dissolve : Phát tán:
 - Màu trộn thay thế một cách ngẫu nhiên một phần màu bên dướI vớI tỷ được căn cứ vào trị số độ mờ.
 Nếu trị số độ mờ màu trộn là 100% , màu kết quả tương tự Normal
 -
 3. Behind: Bên dướI
 - Chỉ tác dụng tạI vùng trong suốt của lớp một khi ô đánh dấu Preserve Transparency không được đánh dấu.
 -Màu trộn nằm bên dướI màu ảnh gốc, vì thế ngườI ta hay dùng thể thức này để tạo chi tiết bóng đổ cho chi tiết ảnh.

 4. Clear : Xoá
 -Chỉ tồn tạI trong danh mục các thể loạI trộn màu của khung hộI thoạI lệnh Fill hoặc Stroke hay trong các bảng nhiệm ý ( Option palette) của công cụ Paint bucket ( công cụ thùng sơn) hay Line ( công cụ vẽ đường thẳng)
 -Khi tô màu trộn lên một lớp màu ảnh gốc, màu trộn xoá toàn bộ màu ảnh gốc và tạo vùng trong suốt cho lớp tạI vị trí trộn màu.

 5.Multiply : Nhân lên
 -Kết quả là màu trộn và màu ảnh gốc bên dướI hoà trộn vào kết quả xẫm hơn so vớI hai thành phần ban đầu. Công thức tính toán như sau :
 Màu trộn x Màu ảnh gốc ) : 255 = Màu kết quả”
 -Hệ quả :
 Màu trộn là màu đen màu kết quả là màu đen vì : (0 x Màu ảnh gốc) : 255 = 0
 Màu trộn là màu trắng không làm thay đổI màu ảnh gốc vì :
 (255 x Màu ảnh gốc) : 255 = Màu ảnh gốc.

 6. Screen : màu hình
 -Màu kết quả sáng hơn hai thành phần màu trộn và màu ảnh gốc, tương tự như ta cùng rọI bảng phim màu trộn và bảng phim màu ảnh gốc lên màn hình kết quả. Thể thức trộn màu màn ảnh là Multiply màu đảo của màu trộn vớI màu đảo của màu ảnh gốc, cuốI cùng lấy màu đảo của màu Multiply vừa tính toán làm kết quả. Công thức tính toán như sau:
 255 – ((255 – Màu trộn) x ( 255 - Màu ảnh gốc) : 255) = Màu kết quả.
 Hệ quả:
 Màu trộn là màu trắng, màu kết quả là màu trắng là :
 255- (( 255 – 255) x (255 - Màu ảnh gốc) : 255) = 255 – 0 = 255
 Màu trộn là màu đen không làm thay đổi màu ảnh gốc vì :
 255 – (( 255 – 0 ) x ( 255 – Màu ảnh gốc) : 255 ) = 255 – (255 – Màu ảnh gốc) = Màu ảnh gốc.

 7. Soft Light : Ánh sáng nhẹ
 Màu kết quả sáng hơn hay sẫm hơn màu ảnh gốc một ít tuỳ thuộc vào màu trộn sáng hơn hay tốI hơn màu sắc xám trung tính.
 + Màu trộn sáng hơn màu sắc xám trung tính --> màu ảnh gốc sáng hơn một tý . Ngay cả khi màu trộn là màu trắng htì màu kết quả sáng hơn nhưng không bao giờ hoàn toàn trắng.
 +Màu trộn tốI hơn màu sắc xám trung tính--> Màu ảnh gốc tốI hơn một tý , ngay cả khi màu trộn là màu đen thì mau kết quả tốI hơn nhưng không bao giờ là hoàn toàn đen.

 8. Hard Light : ánh sáng gắt
 Kết quả giống như màu ánh sáng nhẹ nhưng thay đổI đột ngột hơn.
 Màu kết quả sáng hơn hay xẫm hơn màu ảnh gốc tuỳ thuộc vào màu trộn sáng hơn hay tốI hơn màu sắc sám trung tính
 +Màu trộn sáng hơn màu sắc xám trung tínhà Màu ảnh gốc sáng hơn một it . Khi màu trộn là màu trắng htì thì màu kết quả trắgn.
 +màu trộn tốI hơn màu sắc xám trung tínhà Màu ảnh gốc tốI hơn một ít. Khi màu trận là màu đen thì kết quả là màu đen.

 9.Overlay : Phủ lên
 Kết quả là sự kết hợp của Multiply và Screen, tuỳ thuộc voà màu ảnh gốc tốI hơn hay sáng hơn
 Màu ảnh gốc tốI hơn --> Màu kết quả áp dụng Multiply
 Màu ảnh gốc sáng hơn --> màu kết quả áp dụng Screen.
 Vùng tốI ( Shadows) và vùng sáng (Highlight) không bị tác động bởI thể trộn màu này.

 10. Colour Dodge : làm màu sáng
 Tăng độ sáng cho màu ảnh gốc
 Màu trộn là màu đen--> Màu ảnh gốc không thay đổI
 Màu trộn là màu trắng--> Màu ảnh gốc thay đổI nhiều nhất

 11 . Colour Burn : làm tối màu
 Giảm độ sáng cho màu ảnh gốc
 Màu trộn là màu trắng -->Màu ảnh gốc không thay đổI
 Màu trộn là màu đen--> Màu ảnh gốc thay đổI nhiều nhất


Không biết tôi đã giới thiệu Filter này chưa nhỉ , nhưng nếu bác nào có đọc được rồi thì thôi cho em xin lỗi nhé
 1. filter : Eye Candy 4000\ Shadowlab... : tạo hiệu ứng bóng đổ theo luật phối cảnh, thông số tự tìm hiểu nhé , hay ra phết đấy.
 2.Cách thứ hai để tạo bóng đổ theo luật phối cảnh là lấy vùng chọn của vật sau đó ở layer mới tô màu và Free Transform.
 3.cách thứ 3 : hay hơn nữa là dung Drop Shadow của layer Style sau đó vào pop-up meunu tách cái bóng ra thành một layer riêng sau đó biến đổi bóng theo hướng sáng.
 Kỹ xảo Photoshop 3:
10:23 22 thg 1 2012Công khai0 Lượt xem 0
Xóa phông nền

Bài viết sẽ hướng dẫn bạn những cách phổ biến nhất để xóa phông nền 1 bức hình bằng phần mềm Adobe Photoshop.
 Xóa phông nền 1 bức hình là công việc khá quan trọng nếu như bạn muốn ghép chủ thể vào hình khác.
 Bạn có thể thấy rõ những tác phẩm của việc xóa phông nền trên bìa tạp chí, trên poster, trên áp phích… Xóa phông nền không quá khó nếu như bạn
 tỉ mỉ và biết kiên nhẫn. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn đọc những cách xóa phông nền bằng phần mềm Adobe Photoshop Extended CS5.


 Điều tiên bạn cần làm là mở bức hình mà có chủ thể bạn muốn cắt ra, sau đó nhân đôi layer background lên bằng phím tắt CTRL + J. Lý do làm vậy là đề
 phòng bạn có làm hỏng thì vẫn còn hình gốc để mà làm lại. Bạn có thể tải bức hình trong bài hướng dẫn tại link này. Sau đây là các cách để xóa phông nền.

 Xóa bằng Eraser
 Cách này rất thủ công và kém hiệu quả nhất. Chọn công cụ Eraser, phím tắt là E. Tắt chế độ hiện thị của layer background đi bằng cách ấn vào hình con mắt.

 Hãy chọn layer bạn vừa nhân đôi lên, ở đây sẽ là Layer 1. Bắt đầu từ đây bạn hãy… xóa phông nền. Tùy vào các vị trí bạn hãy chọn Brush size và Brush Hardness phù hợp. Mình thì thường chọn Hardness là 0% cho đỡ bị xóa vào chủ thể. Bạn có thể chọn Size và Hardness cho bút bắng cách nhấn phải vào hình, 1 tấm bảng sẽ hiện ra.

 Việc xóa bằng Eraser đối với những phông nền đơn giản thì lại rất dễ nhưng khi gặp những bức hình phức tạp thì lại rất mất công sức. Và đặc biệt là, rất khó để quay lại trạng thái trước đó (CTRL+ALT+Z) do bộ nhớ PTS có hạn.

 Xóa bằng cách Mask layer
 Cách này được ưa thích hơn xóa bằng Eraser ở chỗ nó có thể trở lại trạng thái ban đầu rất dễ dàng. Mình sẽ giải thích rõ cho các bạn. Hãy bắt đầu lại từ đầu khi nhân đôi layer background. Ấn vào nút như bức hình dưới, bạn sẽ thấy layer 1 của bạn đã được chèn 1 lớp Mask.

 Chọn công cụ Brush, phím tắt là B. Bạn sẽ thấy lúc này màu của Brush sẽ chỉ là đen và trắng. Bạn hãy bắt đầu bôi màu đen lên phông nền, bạn sẽ thấy nó có tác dụng như thế nào. Sau đó ấn phím tắt X để chọn màu trắng, bôi lên bức hình và chỗ đã bị xóa đi, bạn sẽ thấy những vùng bị xóa đã “quay trở lại”.

 Như đã nói ở trên, do PTS dùng bộ nhớ có hạn nên bạn không thể lúc nào cũng quay lại trạng thái lúc trước (CTRL+ALT+Z). Vì thế đa số designer đều dùng Mask Layer để chẳng may có xóa hỏng, họ có thể dễ dàng trở lại trạng thái trước đó.

 Xóa bằng Pen tool
 Đối với những ai ít sử dụng Pen tool thì tốt nhất đừng làm theo cách này bởi đây thực sự là 1 “cơn ác mộng”. Cách này về cơ bản thì cũng giống Mask layer, tuy nhiên nó sẽ tạo ra 1 Mask dạng vector. Có nghĩa là bạn có thể tùy biến cái Mask đó. Hãy chọn Pen tool, phím tắt P. Sau đó bạn hãy bắt đầu vẽ xung quanh chủ thể. Bạn đừng lo nếu bị lệch ra ngoài, điều quan trọng ở đây là bạn vẽ sao cho giống vật thể chứ không phải là vẽ tất cả. Vẽ xong bạn hãy vào Layer>>Vector Mask>>Current Path. Hình sẽ được cắt ra, bạn hãy chọn Direct Selection Tool như trong hình dưới. Lúc đó, bạn hãy chỉnh sửa lại các điểm vector mà bạn đã vẽ bằng Pen tool. Và “cơn ác
 mộng” lại bắt đầu!

 Xóa bằng Quick Selection Tool
 Cách mà mình yêu thích nhất vì làm rất nhanh và hiệu quả. Chọn Quick Selection Tool, phím tắt W, sau đó giữ chặt chuột trái và di trên chủ thể, tránh di trên phông nền. Bạn sẽ thấy là PTS sẽ tự động chọn chủ thể khi bạn di chuột, nếu có phần bị chọn nhầm, bạn hãy giữ nút ALT và bấm vào đó để bỏ chọn đi. Ấn vào Refine Edge ở trên cùng màn hình, một cửa sổ sẽ hiện ra.

 Chọn chế độ View phù hợp nhất với bạn để có thể thấy rõ chủ thể nhất, điều chỉnh Radius nếu muốn mở rộng bán kính vùng chọn.Điều chỉnh Smooth để đường viền mượt hơn, điều chỉnh Feather để làm mở đường viền, điều chỉnh Contrast để tăng giảm độ tương phản, Shift edge để dịch chuyển đường viền.
 Chọn Output mà bạn muốn. Mình thường chọn New layer with mask để nếu có vấn đề gì còn chỉnh sửa lại.

 Vậy là xong, khi lấy được chủ thể ra khỏi phông nền thì bạn có thể làm bất cứ gì với hình đó.

Chỉnh sửa nhan sắc
Đã từ lâu, Photoshop được biết đến với cái tên "phù thủy ảnh số" nhờ những khả năng phi thường của nó. Sau đây là một vài ví dụ điển hình.
 Mụn và tàn nhang là kẻ thù khó chịu của một người sau khi lên ảnh, họ luôn muốn tìm cách sử dụng mĩ phẩm để che khuất nó đi, nhưng nếu không thể trang điểm rồi chụp ảnh, thì bạn có thể chụp ảnh rồi trang điểm cho ảnh của mình bằng những công cụ đơn giản trong phần mềm xử lý ảnh nổi tiếng Adobe Photoshop.

 Ví dụ với bức ảnh dưới đây, người mẫu có khuôn mặt khá sần và mắt bị đỏ do máy ảnh kỹ thuật số gây ra.
 Trước tiên, bạn hãy thực hiện xóa mắt đỏ:

 Bước 1:
 Nhân đôi layer gốc lên để đề phòng bằng tổ hợp phím Ctrl + J.

 Bước 2:
 Dùng công cụ tạo vùng chọn mà bạn muốn khoanh 2 vùng mắt bị đỏ.

 Bước 3:
 Bấm Ctrl + U để mở hộp thoại Hue/Saturation. Hoặc vào Image > Adjustments > Hue/Saturation.

 Bước 4:
 Kéo thanh Saturation về bên trái cho tới khi cảm thấy mắt không còn bị đỏ.
 Vậy là bạn đã khắc phục được lỗi mắt đỏ của bức ảnh kỹ thuật số.

 Tiếp theo là xóa mụn và làm mịn da mặt:
 Bước 1:
 Dùng công cụ Stamp Tools để tẩy một số vết mụn lớn.
 Để sử dụng Stamp Tools các bạn nhấn giữ phím Alt và chọn một vùng da không bị mụn sau đó nhả phím Alt và đè vào vùng bị mụn.

 Bước 2:
 Bật công cụ Quick Mask trên thanh công cụ bằng phím tắt Q.

 Bước 3:
 Dùng công cụ Brush (B) với Hardness khoảng 30% mầu Đen / Trắng và tô toàn bộ vùng da cần làm mịn.

 Sau khi tô hết vùng da bị tàn nhang ( chú ý không tô vùng mắt và các đường nét trên khuôn mặt), bấm Q lần nữa để tắt Quick Mask. (Khi tô nếu tô bị sai hãy nháy nút X để chuyển mầu về Trắng / Đen để xóa vùng tô, sau đó lại nháy X để chuyển lại về Đen / Trắng và tô tiếp).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét